|
Quýt
Quýt,
Quýt Xiêm - Citrus reticulata Blanco. (C. nobilis Lour var.
deliciosa Swingle. C. deliciosa
Tenore), thuộc họ Cam -
Rutaceae.
Mô
tả: Cây gỗ nhỏ có dáng
chắc và đều, thân và cành có gai. Lá đơn, mọc so le; phiến lá
hình ngọn giáo hẹp có khớp, trên cuống lá có viền mép. Hoa
nhỏ, màu trắng, ở nách lá. Quả hình cầu hơi dẹt, màu vàng da
cam hay đỏ, vỏ mỏng, nhẵn hay hơi sần sùi, không dính với múi
nên dễ bóc; cơm quả dịu, thơm; hạt xanh.
Hoa
tháng 3-4, quả tháng 10-12.
Bộ
phận dùng: Vỏ quả Quýt chín
- Pericarpium Citri Reticulatae, thường gọi là Trần bì.
Vỏ
quả còn xanh - Pericupium Citri Reticulatae Viride, thường gọi là Thanh
bì.
Vỏ
quả ngoài - Exocarpium Citri Rubrum, gọi là Quất hồng.
Hạt
quýt - Semen Citri Reticulatae, gọi là Quất hạch.
Người
ta còn dùng lá Quýt.
Nơi
sống và thu hái: Gốc ở Ấn
Ðộ và Trung Quốc, được trồng khắp nơi để lấy quả, nhiều
nhất là ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên, Nam Hà, Hà Bắc, Bắc Thái.
Thu hái quả chín, bóc lấy vỏ phơi khô làm Trần bì, Trần bì để
càng lâu càng tốt; để lấy vỏ quả ngoài gọt hết lớp vỏ
trong; quả còn xanh bóc lấy vỏ phơi khô dùng làm Thanhh bì. Hạt
Quýt lấy ở quả chín phơi khô làm Quất hạch.
Thành
phần hóa học: Trong vỏ có 2
loại dầu, loại dầu cam 0,50% và loại dầu cam rụng 0,50%. Thành
phần chính trong dầu là d và dl-limonen 78,5%, d và dl-limonene 2,5% tương
ứng với 2 loại dầu và linalool 15,4%. Còn có một ít citrale, các
aldehyd nonylic và decylic và chừng 1% methyl anthranylat methyl.
Dịch
của quả chứa đường và acid amin tự do, acid citric, vitamin C,
caroten. Lá cũng chứa 0,5% tinh dầu. Hạt cũng có tinh dầu.
Tính
vị, tác dụng:
-
Hoa kích thích
-
Quả Quýt (chủ yếu là dịch); vị chua ngọt, tính mát; có tác
dụng giải khát, mát phổi, khai uất, trừ đờm, khoan khoái.
-
Vỏ quả Quýt và lá Quýt đều có tinh dầu, có tác dụng chữa ho
đờm và giúp tiêu hoá.
-
Vỏ Quýt xanh vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hành khí, khai
uất, tán kết, trừ thấp, giảm đau và tăng tiêu hoá.
-
Vỏ Quýt chín vị đắng the, mùi thơm tính ấm; có tác dụng hành
khí, tiêu đờm trệ, kiện tỳ, táo thấp.
-
Lá và hạt Quýt có vị đắng the, mùi thơm, tính bình; có tác
dụng hành khí, tiêu viêm.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ta thường dùng quả Quýt để ăn, có tác dụng bồi bổ cơ thể,
giải khát, thêm vitamin. Vỏ và lá để chế tinh dầu.
-
Trần bì (vỏ Quýt chín) dùng chữa ho, tức ngực, nhiều đờm, trúng
thực đầy bụng, đau bụng, ợ hơi, nôn mửa, ỉa lỏng; còn dùng
trừ thấp, lợi tiểu, giải độc cá tanh. Ngày dùng 4-16g dạng
thuốc sắc.
-
Thanh bì dùng chữa đau gan, tức ngực, đau mạng sườn, sốt rét.
-
Hạt Quýt dùng chữa sa ruột, hòn dái sưng đau, viêm tuyến vú,
tắc tia sữa.
-
Ta còn dùng lá chữa tức ngực, ho, đau bụng, sưng vú, núm vú
nứt lở (sao nóng đắp, có khi phơi khô, sắc uống như vỏ Quýt).
Liều
dùng 4-12 vỏ, 6-12 hạt, lá.
Đơn
thuốc:
1.
Chữa nôn mửa, ợ hơi, đau bụng, kém tiêu hoặc buồn nôn: Trần
bì, Hoắc hương đều 8g Gừng sống 3 miếng, sắc uống (Nam dược
thần hiệu).
2.
Chữa ho suyễn: Trần bì, Nam tinh, Ðình lịch, vỏ rễ Dâu, mỗi
vị 12g sắc uống (Nam dược thần hiệu).
3.
Chữa ho mất tiếng: Trần bì 12g sắc với 200ml nước, còn 100ml;
thêm đường để vừa ngọt, uống dần trong ngày (Dược liệu
Việt Nam).
4.
Chữa ăn không tiêu, đầy bụng, ợ hơi, đi lỏng: củ Sả 12g,
Trần bì 16g, Sơn tra (sao cháy) 12g, sắc với 500ml nước, còn 200ml.
Người lớn chia 2 lần uống trong ngày, trẻ em tuỳ tuổi chia 3-4
lần uống (Dược liệu Việt Nam).
5.
Chữa đau sưng tinh hoàn: Hột Quýt 12-20g sắc lên, pha thêm chút rượu
vào uống (Nam dược thần hiệu).
6.
Chữa viêm tuyến vú, tắc tia sữa: Hột Quýt 16g sắc uống (Lê
Trần Ðức).
7.
Chữa hông sườn đau tức hay vú sưng đau: Thanh bì tán nhỏ, uống
mỗi lần 4g, ngày uống 2-3 lần, hoặc sắc lá Quýt 20g, dùng uống
(Lê Trần Ðức).
8.
Sốt rét: Vỏ Quýt đốt thành than tán nhỏ, uống với rượu hâm
nóng mỗi lần 4g, uống trong 5-7 ngày (Sổ tay thuốc nam).
9.
Chữa ngoại thương, nội thương, tứ mùa cảm mạo, ho nóng, sốt
rét, rối loạn tiêu hoá, trúng thực, ỉa chảy: Vỏ Quýt để lâu
năm (sao) 25%, lá và búp ổi (sao) 25%, Gừng khô (sao) 25%, củ Bồ
bồ nướng 15%, Hậu phác 10%, các vị hoà chung, tán bột nhuyễn,
mỗi lần uống một muỗng cà phê, ngày uống 2-3 lần (Kinh nghiệm
tâm đắc ở An Giang).
Ghi
chú: Ở nước ta còn có Quýt tiểu - Citrus nobilis L. var.
chrysocarpa Lam.
|
|