|
Củ
trâu
Củ
trâu, Sú vằn, Từ năm lá - Dioscorea
pentaphylla L., thuộc họ Củ nâu - Dioscoreaceae.
Mô tả: Củ đơn, rất thay đổi về hình dạng và
cấu trúc của thịt. Thân lớn, hình trụ, màu đỏ hay trắng
xỉn, có lông và có gai. Lá do 3-5 lá chét, xếp thành hình chân
vịt có lông ở mặt dưới. Cụm hoa đực to, không lá, gồm
những chùm dạng bông, trục hoa có lông. Hoa cái mọc thành bông
cong, thòng xuống. Quả nang gập lại, có cuống, gốc hơi hình tim,
có cánh dài 2cm. Hạt có cánh nâu xỉn.
Ra
hoa vào mùa hè.
Bộ phận dùng: Củ -
Rhizoma Dioscoreae Pentaphyllae
Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới,
mọc dại ở các tỉnh phía Nam (Đồng Nai, Sông Bé...) trên đất
ẩm lầy và các đồi bãi hoang. Từ Ấn Độ, Củ trâu được đem
trồng ở các xứ nhiệt đới châu Á và Châu Đại dương. Thu
hoạch củ quanh năm.
Thành phần hoá học: Cũng như các loài
Discorea khác, Củ trâu chứa steroid sapogenin và có vết của saponin.
Tính vị, tác dụng: Củ có vị gây buồn nôn;
có tác dụng bổ cốt tráng dương.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Sau khi nấu kỹ với tro gỗ có thể ăn được. Nếu chế biến
kỹ và dùng ngâm rượu, có tác dụng bổ máu, mạnh gân xương,
chữa đau lưng. Ở Ấn Độ, củ dùng làm tan sưng và trị ho.
|
|