|
Cà
độc dược lùn
Cà
độc dược lùn - Dutura stramonium L. (D.
tatula L.), thuộc họ Cà - Solanaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống hằng năm,
cao 0,30 đến 1m. Lá mềm, nhẵn, chia thuỳ sâu với mép có răng cưa
không đều. Hoa có lá đài màu lục hoặc hơi tím; tràng hoa màu
trắng, đầu các cánh hoa có mũi nhọn dài. Quả hình trứng, mọc
thẳng, có nhiều gai cứng, khi chín nứt thành 4 mảnh đều nhau;
hạt hình thận, màu đen nâu.
Bộ
phận dùng: Lá hoa và hạt - Folium.
Flos et Semen Daturae Stramonii.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
hoang ở các nước châu Âu, sang tới Pháp và Anh, và cũng phân bố
ở Ấn Độ trên dãy Hinalaya, từ Cashmia tới Xích Kim và vùng núi
ở Trung và Nam Ấn Độ. Ở nước ta, cây được nhập trồng làm
thuốc. Nhân giống bằng hạt. Gieo hạt vào mùa xuân hoặc mùa đông
(tháng 10-11). Gieo độ 40-45 ngày đã có thể đem cây con đi trồng.
Người ta thu hái lá lúc cây đang ra hoa, hái vào buổi sáng sớm, lúc
trời nắng ráo, rồi đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khô. Người
ta có thể chế thuốc dạng bột lá, cồn thuốc hay cao; còn hoa thường
dùng tươi, thái nhỏ, phơi khô, cuốn hút như thuốc lá.
Thành
phần hóa học: Các bộ phận
của cây đều chứa alcaloid, chủ yếu là hyoscyamin; atropin và
hyoscin, acid chlorogenic và 0,45% tinh dầu màu sẫm; còn có saponin,
tanin, flavonoid, cumarin. Hạt chứa 15-17% dầu béo, trong đó có các
acid béo: linoleic, palmitic, stearic, lignoceric...
Tính
vị, tác dụng: Vị cay, đắng,
tính ấm, có độc; có tác dụng làm tê, chống đau, ngừng ho ngăn
suyễn, trừ đàm, khử phong thấp như Cà độc dược, làm dịu
thần kinh (tác dụng tương tự belladon và jusquamin) và chống co
thắt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta dùng lá đắp nhọt, loét và cá độc cắn; dịch hoa
trị đau tai; dịch quả đắp da đầu để trị gầu và rụng tóc.
Ở Trung Quốc, hoa, lá, hạt dùng chữa hen phế quản, bụng dạ
quặn đau, viêm xương tuỷ sinh mủ, đau răng, đau phong thấp, đòn
ngã, rắn cắn, mụn nhọt. Còn dùng gây tê.
|
|