|
Cúc
móng ngựa
Cúc
móng ngựa, Kim tâm - Petasites
japonicus (Sieb. et Zuce. F. Schmidt, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, có thân dạng
ngắn rồi đứng cao 7-25cm. Lá ở gốc có phiến hình bán nguyệt,
to, gốc hình tim, gân chân vịt, mép có răng nhọn. Lá ở trên thân
hẹp dài và có mép nguyên. Ngù hoa ở ngọn thân; đầu hoa cao 6-8mm
có cuống dài 1cm; lá bắc 1 hàng; toàn hoa hình ống. Quả bế có mào
lông mịn, hơi hung, dài 1,5cm.
Bộ phận dùng: Rễ dạng thân - Radix Petasitis.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc dựa
rạch trong rừng ẩm núi cao miền Bắc Việt Nam.
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng giải độc,
khử ứ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Trung Quốc, rễ thường dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, gãy
xương và rắn cắn.
Ghi
chú:
Còn một loài Cúc móng ngựa - Petasites officinalis Moench, của châu
Âu, là cây thảo sống lâu năm ở chỗ ẩm ướt, có lá rất lớn
(50cm), tròn dạng tim. Ta có nhập trồng. Rễ và thân rễ được
sử dụng làm thuốc. Thân rễ chứa các lacton và các ester alcol là
petasol và isopetasol. Chất petasin là một chất chống co thắt hoạt
động hơn papaverin, cùng được chiết từ thân rễ.
|
|