EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Cần
tây Cần
tây, Rau cần tây - Apium graveolens L., thuộc họ Hoa tán - Apiaceae. Mô
tả: Cây thảo sống 1-2 năm có
thân mọc đứng, cao khoảng 1m, có rãnh dọc. Lá ở gốc có
cuống, xẻ ba thuỳ hình tam giác, các lá giữa và lá ở ngọn không
có cuống, cũng chia ba thuỳ, xẻ 3 hoặc không chia thuỳ. Hoa màu
trắng hay xanh lục, xếp thành tán. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Apii. Nơi
sống và thu hái: Gốc ở bờ
biển Đại Tây Dương và Địa Trung Hải, được trồng từ lâu đời
ở các nước phương Tây, và được nhập vào nước ta trồng làm
rau ăn. Thành
phần hóa học: Rau cần tây
chứa các vitamin A, B và C; các chất khoáng và kim loại, các acid,
amin và tinh dầu. Hàm lượng tinh dầu trong cây khoảng 1%, trong
hạt là 3%. Thành phần chính là limonen d, alhydrid sedanonic. Tinh dầu
có mùi dịu mát nhưng không bền. Tính
vị, tác dụng: Rau cầu tây có
vị chát, mùi nồng, có tính chất lọc máu, điều hoà huyết, làm
bớt béo, khai vị, bổ thần kinh và bổ chung, cung cấp chất khoáng,
chống hoại huyết, lợi tiêu hoá, kích thích tuyến thượng thận,
giải nhiệt, chống lỵ, lợi tiểu, điều khí và dẫn mật,
chống thấp khớp và kháng khuẩn; còn có tác dụng làm liền
sẹo. Ở Trung Quốc, nó được xem như có tác dụng thanh nhiệt,
ngừng ho, giúp tiêu hoá, lợi tiểu và hạ huyết áp. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Cần tây thường được chỉ dẫn dùng uống trong chữa suy nhược
cơ thể do làm việc quá sức, trị suy thượng thận, tiêu hoá kém,
trạng thái thần kinh dễ bị kích thích, mất khoáng chất. (Ho lao)
tràng nhạc, sốt gián cách, thấp khớp thống phong, sỏi niệu đạo,
sỏi thận, bệnh về phổi, đau gan vàng da, chứng béo phì, thừa máu.
Dùng ngoài trị vết thương, mụn nhọt, ung thư, nứt, nẻ. Cách
dùng: Thường dùng ăn sống, xào, nấu chín (dễ tiêu hoá hơn),
chiết dịch cây hoặc dùng nước hãm hoặc nước sắc lá. Để dùng
ngoài, có thể lấy dịch của lá làm nước súc miệng, rửa
miệng hoặc dùng bôi đắp trị bệnh ngoài da. Nước sắc thân hay
củ dùng ngâm chân chữa nứt nẻ. |
||