|
Cỏ
thi
Cỏ
thi, Dương kỳ thảo, Xương cá - Achillea millefolium L., thuộc
họ Cúc- Asteraceae.
Mô
tả: Cây thảo sống dai, cao
20-40cm hay hơn, có thân mang hoa mọc đứng, khía rãnh dọc chiều dài.
Lá không cuống, hẹp, rìa phiến lại chia ra thành rất nhiều các
đoạn rất sâu, nhọn và có răng ở mép. Ðầu hoa màu trắng hay
hồng, xếp thành ngù rộng ở ngọn; lá bắc thuôn, rất tù, với
một cạnh khỏe ở lưng. Quả bế xoan, thuôn dẹp.
Mùa
hoa tháng 6-9.
Bộ
phận dùng: Toàn cây có hoa - Herba Achilleae.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc ở
vùng núi cao các tỉnh Lao Cai (Sapa), Sơn La và Lâm Ðồng (Ðà Lạt)
trong các savan cỏ trên đường đi, rìa rừng và đất hoang. Thu hái
cây lúc có hoa, dùng tươi hay phơi trong râm đến khô.
Thành
phần hoá học: Cây chứa tinh
dầu, chất nhựa, tanin, phosphat, nitrat, muối kali, acid hữu cơ.
Glucosid đắng đã biết là achillein; nó là một glucosid cyanogenetic
hay một glucoalcaloide. Còn một alcaloid kết tinh gọi là betonicin.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, đắng, cay, tính hàn, có ít độc; có tác dụng
thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu thũng, chỉ thống, điều
kinh. Trong Tây y, người ta cho nó là chất kháng viêm và chống co
thắt, kích thích nội tiết các dịch tiêu hóa (giúp ăn ngon) nó điều
hòa và chống co thắt trong chứng rối loạn kinh nguyệt, và còn là
chất làm tan sưng. Nhưng với liều cao nó gây chóng mặt và đau đầu.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ðược dùng chữa: 1. Mệt mỏi toàn thân, ăn uống không ngon, trướng
bụng, ỉa chảy; 2. Ho, hen suyễn; 3. Kinh nguyệt không thông, hành
kinh đau bụng, rối loạn khi mãn kinh; 4. Thấp khớp, thống phong;
5. Sỏi mật và sỏi niệu; 6. Trĩ, sốt liên miên. Liều dùng 4-12g,
dạng thuốc hãm uống hay phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng
ngoài trị bạch đới, lậu, trĩ, đau khớp, viêm da, viêm mủ da,
mụn nhọt, nứt da, cầm máu các vết thương, rắn cắn, chó
cắn... lấy cây tươi giã đắp.
|
|