|
Cang
mai
Cang
mai - Justicia adhatoda L. (Adhatoda
vasica Nees), thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ
cao 2-7m. Lá có cuống, hình ngọn giáo nhọn ở gốc, có mũi hay
nhọn ở chóp, nguyên, nhẵn ở mặt trên, hơi có lông mịn ở
mặt dưới, dài 7-25cm, rộng 2,5-7cm. Hoa to, thành bông ở ngọn, có
cuống dài 3-7 cm. Quả nang có lông mềm, dài 6mm, chứa 4 hạt dẹp
hình lăng kính.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Justiciae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Độ, Trung Quốc... Cây trồng ở Quảng Trị làm cảnh vì có
hoa màu trắng có vân đẹp. Ở Lào, người ta cũng trồng gần các
đình chùa và các khu dân cư.
Thành
phần hóa học: Lá chứa
alcaloid vasicin và một lượng ít tinh dầu. Còn có l-peganin
(l-vascin). Nếu chiết xuất lá sẽ được một chất lỏng chứa
hai base có tính chất giảm co thắt; nếu chiết bằng lôi kéo hơi
nước sẽ có một chất diệt giun và diệt cỏ. Người ta còn tách
được alcaloid vasicinon có tác dụng làm dãn khí quản như
adrenalin. Hạt chứa dầu béo 25,6% gồm có sitosterol và các acid
arachidic, behenic, lignoceric, cerotic, oleic và linoleic.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng,
cay, tính ấm, có tác dụng khư phong hoạt huyết, tán ứ giảm đau,
tiếp xương. Lá và rễ có tính kháng khuẩn đường hô hấp và làm
long đờm. Hoa và rễ cũng có tính kháng khuẩn. Dầu từ lá, hoa và
rễ có tác dụng chống vi trùng lao.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá và rễ sắc uống dùng trị ho, viêm phế quản mạn tính, hen
suyễn, lao phổi. Lá còn được dùng trị thấp khớp và làm
thuốc sát trùng. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây để làm
thuốc trừ đờm và trị chứng kinh nguyệt quá nhiều của phụ
nữ. Ở Thái Lan, lá dùng trị dãn phế quản, phân giải chất
nhầy; dùng ngoài để cầm máu vết thương. Rễ được dùng trị
bệnh lao và làm thuốc bổ phổi. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn
cây chữa gãy xương, trẹo chân, phong thấp đau nhức khớp, đau eo
lưng.
Đơn
thuốc:
1.
Chữa ho, cảm sốt, sốt rét: Lá hoặc rễ Cang mai sắc uống.
2.
Chữa hen: Hoa và lá sắc uống.
|
|