|
Cúc
chân vịt Ấn
Cúc
chân vịt Ấn, Cỏ chân vịt Ấn - Sphaeranthus
indicus L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo hằng năm có lông. Thân có cánh,
các cạnh có răng. Lá xoan ngược hay hình ngọn giáo, hơi nhọn ở
chóp, không cuống, thót lại ở gốc, ôm thân, có răng nhỏ ở mép,
dài 2-4cm, rộng 6-20mm. Cụm hoa hình rổ đo đỏ, tập hợp thành
cụm hoa đầu kép, xoan lúc non, tròn lúc già, to vào cỡ 1cm; lá
bắc của các cụm hoa đầu đơn hình dải hay xoan ngược hẹp, có
lông nhung ở ngọn, dài 3-4mm. Quả bế có hai loại; các quả ở
ngoài dạng trứng thuôn có phần phụ dạng chai, các quả ở phía
trong dạng tháp ngược có 4-5 cạnh không lồi.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Sphaeranthi Indici
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở ruộng
nơi ẩm vùng đồng bằng Nam bộ: Đồng Tháp, Cần Thơ. Còn phân
bố ở Campuchia, Lào, Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia, Úc châu.
Thành phần hoá học: Có alcaloid sphaeranthin và
0,01% tinh dầu nhớt màu vàng sẫm, trong. Hoa tươi chứa tinh dầu.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, mùi thơm; có
tác dụng bổ, khai thông, lợi tiểu, kích dục. Rễ và hạt trị
giun. Dầu hoa có mùi tinh dầu thông có tác dụng giải nhiệt, bổ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Ấn Độ, người ta dùng cây, chủ yếu là rễ và hạt làm
thuốc trị giun, dưới dạng bột, với liều 2-8g. Cây tươi giã ra
cùng với bơ, bột, đường làm bánh ăn bổ, đồng thời ngăn
bạc tóc và rụng tóc. Hạt chiên trong dầu vừng hoặc rễ nấu nước
uống được xem như là thuốc kích dục mạnh. Nước sắc cây cũng
dùng chữa rối loạn đường tiết niệu. Hoa dùng nhai nuốt để
điều trị viêm màng kết. Người ta còn dùng cây, nhất là vỏ
quả làm thuốc duốc cá.
|
|