|
Cỏ
nến
Cỏ
nến, Bồn bồn - Typha angustata Bory et Chaub., thuộc họ Cỏ
nến - Typhaceae.
Mô
tả: Cây thảo cao 1-3m, có thân
rễ lưu niên. Lá mọc từ gốc, hẹp, hình dải, thon lại ở chóp,
dài 6-15cm, xếp thành 2 dãy đứng quanh thân, bằng hay hơi dài hơn
bông hoa đực. Hoa đơn tính, rất nhiều, thành bông rất dày, đặc,
hình trụ, có lông tơ, cách quãng nhau 0,6-5,5cm, có chiều dài gần
như nhau, bông đực ở ngọn, có lông màu nâu, có răng ở chóp, vàng;
bông cái màu nâu nhạt, có lông nhiều, mảnh, trắng hoặc màu hung
nhạt. Quả dạng gần quả hạch, nhỏ, hình thoi, khi chín mở theo
chiều dọc.
Bộ
phận dùng: Phấn hoa - Pollen Typhae, thường có tên là Bồ hoàng.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc ở
các chỗ ẩm lầy một số nơi ở miền Bắc Việt Nam, như ở Sa
Pa (Lào Cai) hay ở Gia Lâm (Hà Nội). Còn phân bố ở Ấn Ðộ,
Trung Quốc và Nhật Bản. Người ta dùng phấn hoa của các hoa đực
đã phơi khô. Chọn ngày lặng gió, cắt bông hoa, phơi khô (nếu
trời râm phải tãi ra, tránh ủ nóng làm biến chất). Dùng cối
nghiền, sàng sạch lông và tạp chất, rây lấy bột nhỏ, phơi khô
để dùng.
Thành
phần hoá học: Hạt phấn
chứa 30% chất béo, trong đó có acid palmitic; còn có isorhamnetin.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, tính bình. Ðể sống thì có tác dụng
lợi tiểu, giảm đau, tiêu viêm, tiêu ứ huyết, thông huyết ứ,
kinh bế. Sao đen có tác dụng cầm máu, bổ huyết. Còn có tác
dụng làm co bóp dạ con. Ở Ấn Ðộ, gốc rễ được sử dụng làm
thuốc săn da và lợi tiểu.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Từ thời Thượng Cổ, ở nhiều nước, người ta đã dùng phấn
hoa Cỏ nến làm thuốc lợi tiểu và săn da. Nay thường được dùng
trị ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, có thai ra
huyết (sao đen sắc uống), chữa bạch đới, ứ huyết do vấp ngã
hoặc đánh đập tổn thương. Ngày dùng 5-10g, dạng thuốc sắc hay
thuốc bột.
Ðơn
thuốc: Chữa tổn thương
hoặc bị chấn thương ứ máu trong bụng; dùng Bồ hoàng 5g, Cao ban
long 4g, Cam thảo 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia làm 2-3 lần
uống trong ngày.
Trong
Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã kê lại những phương thuốc
sau đây:
1.
Chữa thổ huyết; Bồ hoàng sao 80g, uống mỗi lần 4-8g.
2.
Chữa chảy máu mũi: Bồ hoàng sao và Thanh đại mỗi vị 4g uống.
3.
Chữa khạc ra máu: Bồ hoàng sao, lá Sen khô, bằng nhau, tán nhỏ,
uống mỗi lần 8-12g với nước sắc vỏ rễ cây Dâu làm thang.
4.
Chữa đại tiện ra máu: Bồ hoàng sao, lá Sen tươi, Củ cải tán
bột, uống mỗi lần 4-8g với nước cơm.
5.
Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng và rong huyết không dứt:
Bồ hoàng sao, lá Lốt tẩm nước muối sao, tán nhỏ, luyện với
mật làm viên bằng hạt đậu xanh, uống mỗi lần 30 viên với nước
cơm.
6.
Chữa sau khi đẻ, máu hôi ra không hết, sinh đau bụng, dùng Bồ hoàng
sao qua giấy, uống mỗi lần 4g với nước.
|
|