|
Câu
đằng
Câu
đằng, Vuốt lá mỏ - Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ leo có mấu, dài
6-10m. Lá có phiến xoan thon, to vào cỡ 6 x 0,5cm, mặt trên bóng,
mặt dưới mốc, gân phụ 4-6 cặp, lồi hai mặt; cuống 5-6mm. Hoa
tập hợp thành dạng đầu ở ngọn nhánh, to 8-10mm; lá đài 5; cánh
hoa 5, màu vàng hay trắng; ống tràng ngắn; nhị 5; bầu 2 ô. Quả
nang chứa nhiều hạt.
Bộ
phận dùng: Đoạn cành với
hai gai móc câu - Ramulus Uncariae cum
Uncis; thường gọi là Câu đằng.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc ở
rừng thứ sinh, dọc đường đi vùng núi cao ở các tỉnh Lào Cai,
Lạng Sơn. Thu hái vào tháng 7-9 cắt cả dây về, chọn các mấu có
móc câu, chặt thành từng doạn dài khoảng 2cm, phía trên chặt sát
móc câu, phơi nắng hoặc sấy thật khô. Thường dùng sống không
cần sao chế. Nếu dùng vào thuốc thang thì nên để riêng. Sau khi
thuốc sắc gần được, mới cho Câu đằng vào và để sôi 1-2 trào
là được. Có thể tán bột dùng làm thuốc hoàn tán.
Thành
phần hóa học: Thân và rễ
chứa 0,041% alcaloid, trong đó hoạt chất chính là Rhynchophyllin
chiếm 28,9%. Còn có các chất alcaloid khác như isorhynchophyllin,
corynoxein, isocorynoxcin và một ít corynanthein, dihydrocorynanthein,
hirsutin và hirsutein.
Tính
vị, tác dụng: Câu đằng có
vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, trừ phong, hạ
huyết áp. Câu đằng có tác dụng hạ huyết áp là do hoạt chất
rhynchophyllin quyết định; nó ức chế hệ thần kinh giao cảm, làm
dãn các mạch máu ngoại vi. Đối với hô hấp, dùng với liều
thấp có tác dụng hưng phấn; với liều cao lại làm hô hấp bị
tê liệt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng làm thuốc trấn kinh, chữa trẻ em kinh giật, chân tay
co quắp, nổi ban, lên sởi; làm thuốc hạ huyết áp dùng điều
trị bệnh tăng huyết áp, nhức đầu, hoa mắt. Ngày dùng 12-15g
dạng thuốc sắc.
Đơn
thuốc:
1.
Chữa sốt kinh giật của trẻ em: Câu đằng 10-15g, Kim ngân hoa 9g,
Bạc hà 3g, Cúc hoa 6g. Địa long 6g, sắc uống.
2.
Chữa cao huyết áp: Câu đằng 10g, Xuyên khung 5g, Cam thảo 2g, Quế
chi 3g, nước 600ml; sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
|
|