|
Cải
rừng tía
Cải
rừng tía, Rau cẩn, Rau bướm, Hoa tím ẩn - Viola
inconspicua Blume. thuộc họ Hoa tím - Violaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống lâu năm,
có thân ngắn, gốc cứng. Lá mọc chụm lại thành hình hoa thị
ở gần gốc. Phiến lá hình tam giác, dài 2,5-5cm, rộng 2-4cm, gốc
lõm hình tim, có tai hẹp, đầu nhọn, mép có răng thưa không đều;
cuống lá dài 7-9cm (gấp 2-3 lần phiến); lá kèm
màu nâu, mép nguyên, nhọn. Hoa mọc ở nách lá trên một
cuống dài 3,5-4cm; 5 lá đài màu lục, 5 cánh hoa màu tía hay trắng.
Khi hoa nở, cánh hoa uốn cong xuống như hình con bướm. Quả hình
cầu, có 3 cánh. Hạt rất nhỏ, hình trứng ngược, màu nâu nhạt.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Violae Inconspicuae
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc ở
nhiều nơi, thường gặp ở các bãi suối có cát, ven rừng nơi
ẩm, các nương rẫy cũ ẩm, nhiều ánh sáng ở các vùng phía bắc
đến các tỉnh Tây Nguyên, trên độ cao 500m-1700m.
Thành
phần hóa học: Cải rừng tía
chứa 88% nước, 2,4% protid, 7,2% glucid, 1,2% xơ, 1,2% tro, 3,5mg% caroten
và 31mg% vitamin C.
Tính
vị, tác dụng: Cải rừng tía
có vị đắng nhạt, hơi the, tính mát; có tác dụng làm mát máu,
giải độc, tiêu sưng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Các phần non của cây dùng làm rau ăn luộc, xào, hay nấu canh. Cây
còn được dùng chữa viêm họng, đau mắt viêm tuyến vú và sưng
lở. Liều dùng 40-80g cây tươi hay 20-40g cây khô sắc uống. Ngoài
dùng lá tươi giã đắp chỗ sưng đau.
Đơn
thuốc: Lương y Lê Trần Đức
cho biết một số ứng dụng của Cải rừng tía:
1.
Chữa quai bị: Lá cải rừng tía 40g, phèn chua 4g, giã nhỏ đắp.
2.
Chữa viêm tiền liệt tuyến: Cải rừng tía 40g, Mã đề, Hải kim
sa mỗi vị 20g, sắc uống.
3.
Chữa tràng nhạc, mụn mạch lươn hay bị kết hạch, dùng Cải
rừng tía 40g sắc uống và giã đắp ngoài.
4.
Chữa ngộ độc, dùng Cải rừng tía giã ra lấy 50ml nước cốt
uống thì mửa ra, uống nhiều thì mửa hết.
Ghi
chú: Còn loại Cải rừng
trắng hay Rau cẩn nhẵn - Viola
arcuata Blume mọc ở vùng cao Sapa, Đà Lạt, trên các bãi ẩm, nương
rẫy cũ và vách đá ẩm, cũng được dùng làm rau ăn ghém, hoặc xào
hay nấu canh
|
|