|
Cúc
ba gân
Cúc
ba gân, Cúc sao - Aster ageratoides
Turez., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-100cm. Lá
có phiến thon nhọn, dài 5-15cm, rộng 1-5cm, đầu có mũi nhọn
cứng, gốc từ từ hẹp trên cuống ngắn, mép có răng thưa. Cụm
hoa ngù ở ngọn và nách lá; hoa đầu có cuống 5-8mm, hay xếp 2-3 cái
một; lá bắc có mép mỏng; hoa ở mép có môi màu tím dài 8mm; hoa
giữa có ống cao 5mm, màu vàng. Quả bế có mào lông dài 5mm.
Ra
hoa kết quả từ tháng 10 tới tháng 12.
Bộ phận dùng: Rễ - Radix Asteris Ageratoidis.
Nơi sống và thu hái: Cây gặp ở vùng
rừng núi cao và miền trung du các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào
Cai, Hà Giang, Vĩnh
Phú, Ninh Bình, Thanh Hoá. Còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc,
Nhật Bản, Triều Tiên. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi
khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, hơi ngọt, tính
ấm; có tác dụng làm ngừng ho, bình suyễn, thông tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Cũng dùng như vị Tử uyển (Aster
tataricus L.f.) chữa đau về phổi, ho nhiều đờm, viêm khí
quản cấp và mạn, ho gà; còn dùng chữa sốt rét, đái ra máu. Dân
gian ở Quản Bạ (Hà Giang), dùng chữa đầy hơi.
|
|