|
Vàng
đắng
Vàng
đắng, Loong t'rơn, Kơ trơng - Coscinium fenestratum (Gaertn.)
Colebr., thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
Mô
tả: Dây leo to, thân rộng
5-7cm, có thể tới 15-20cm ở những gốc già; gỗ màu vàng. Vỏ thân
nứt nẻ màu xám trắng; các nhánh, mặt dưới lá, cụm hoa và
quả có lông màu trắng bạc. Lá mọc so le, phiến to đến 25cm, gân
gốc 5; màu trắng mốc ở mặt dưới; cuống phình và cong ở
gốc, hơi đính vào trong phiến lá. Hoa nhỏ mọc thành chụm tán trên
thân già; hoa đực có 5 nhị, hoa cái có nhị lép; 3 lá noãn có lông.
Quả hạch tròn, đường kính cỡ 2,5cm.
Mùa
hoa tháng 12-3, quả tháng 5.
Bộ
phận dùng: Thân và rễ - Caulis et Radix Coscinii Fenestrati.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
miền Ấn Độ, Malaixia, phân bố ở Gia Lai, Kon Tum, Lâm Ðồng và các
tỉnh phía Nam nước ta. Có thể thu hái thân, rễ quanh năm, thái
nhỏ phơi hoặc sấy khô.
Thành
phần hóa học: Chủ yếu là
berberin, saponin, thân chứa berberin có tỷ lệ tới 3,5%, ceryl
alcohol, hentriacontane, sitosterol, acid palmitic và oleic, glucosid
sitosterol, saponin và vài chất nhựa. Ở nước ta trong thân và rễ
cây có alcaloid berberin với tỷ lệ 1,5-3%.
Tính
vị, tác dụng: Rễ và thân đều có vị đắng, tính mát, có tác dụng kháng
sinh, tiêu viêm và bổ đắng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Là nguồn nguyên liệu chiết xuất berberin. Thường dùng chữa ỉa
chảy, lỵ trực khuẩn, viêm ruột, vàng da, sốt, sốt rét, kém tiêu
hóa. Ngày dùng 10-16g dạng thuốc sắc, thuốc bột hay viên. Hoặc dùng
berberin chlorid dạng viên nén 0,05g, ngày 6-10 viên, chia hai lần.
Dung
dịch 0,5-1% berberin chlorid dùng chữa đau mắt.
Ở
Ấn Độ, người ta dùng rễ trị lỵ và dùng ngoài rửa mụn
nhọt và vết thương. Nước sắc vỏ dùng chữa sốt gián cách, nước
sắc thân dùng trị rắn cắn.
|
|