Vân
hương Vân
hương - Ruta graveolens L., thuộc họ Cam- Rutaceae. Mô
tả: Cây nhỏ sống lâu có thân
cao tới 0,8m. Lá màu lục lờ dài 12cm, xẻ lông chim 3 lần ở
gốc, xẻ ít hơn về phía ngọn; lá có những chấm trong suốt.
Cụm hoa ngù gồm nhiều hoa to, màu vàng lục, là những hoa đều có
4-5 lá đài (hoa ở giữa mầu 5), 4-5 cánh hoa dạng thìa, 8-10 nhị và
bầu có 4-5 ô chứa nhiều noãn với một vòng và các tuyến mật.
Quả khô gồm 4-5 quả đại dính nhau ở gốc, mở ở đỉnh khi chín;
hạt màu nâu, thuôn. Mùa
hoa tháng 5-8. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Rutae, thường có tên là Khứu thảo Nơi
sống và thu hái: Gốc ở vùng
Ðịa trung hải, được nhập trồng. Hiện có trồng ở các vườn
gia đình làm cảnh và làm thuốc. Trồng bằng cành giâm hay gieo
hạt. Thu hái toàn cây và lá quanh năm, chủ yếu vào tháng 6-7, dùng
tươi hay phơi khô trong bóng râm để dùng dần. Thành
phần hóa học: Trong cây có
tinh dầu, một ít tanin, các alcaloid, các dẫn xuất coumarin và một
glycosid flavonic rutosic. Người ta đã xác định được các chất:
graveoline, skimmianine, kokusaginine, edulinine, graveolinine, xanthotoxine. Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính hàn; có tác dụng khư phong, thoái
nhiệt, lợi niệu, hoạt huyết, giải độc, tiêu thũng. Tinh dầu
độc ở liều cao. Nó lôi kéo sự chảy máu mạnh tới các cơ quan
ở bụng, nhất là tới tử cung, và có thể làm cho kinh nguyệt
hoạt động chậm. Hơn nữa, nó lá chất kích thích cục bộ, cũng
có những tính chất làm ăn ngon, lợi tiểu và chống co thắt; nó
làm khỏe các mạch máu. Những liều cao gây nên sự chóng mặt và
say, chúng gây độc. Nếu dùng trong, nó có tính chất điều kinh, làm
ra mồ hôi, chống co thắt và trị giun. Dùng ngoài diệt ký sinh trùng. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Tây y dùng Vân hương uống trong trị: 1. Vô kinh hay kinh nguyệt không
đầy đủ; 2. Hysteria, co giật, u sầu; 3. Giun đũa. Dùng ngoài trị
viêm loét lợi răng, bệnh chấy rận. Người ta trồng Vân hương gây
mùi khó chịu khiến cho các vật ký sinh, rắn, con vật nguy hiểm
phải tránh xa. Ðông
y dùng Vân hương trị: 1. Cảm lạnh, sốt, trẻ em co giật; 2. Ðau
vùng thượng vị, đau thoát vị, đau răng; 3. Kinh nguyệt không đều,
vô kinh; 4. Trẻ em bị eczema, đinh nhọt; 5. Ðòn ngã tổn thương;
6. Viêm mủ da, rắn và sâu bọ cắn. Cũng dùng trị giun đũa và
diệt chấy rận. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc. Giã cây tươi
để đắp ngoài hoặc nấu nước tắm rửa. Phụ nữ có thai không
nên dùng vì với liều cao có thể gây sẩy thai. |
||