|
Vẩy
ốc
Vẩy
ốc - Phyllanthus virgatus f. (P. simplex Retz), thuộc họ Thầu dầu -
Euphurbiaceae.
Mô
tả: Cây thảo cứng, có thân
thường đơn, cao 10-60cm, màu lục nhạt, dẹp, có góc. Lá xếp hai
dãy, dạng mạng, hình dải, ngọn giáo hay thuôn, tù ở gốc, nhọn
và có mũi ở đầu, màu lục sẫm ở trên, mốc mốc ở dưới, dài
1-3cm, rộng 3-4mm. Hoa thành xim co ở nách lá gồm 1-2 hoa đực và 1
hoa cái. Quả nang, hình cầu, đường kính 3mm, màu vàng - nâu, hơi
nhẵn khi chín, đài mang quả gập xuống, hơi đồng trưởng. Hạt
nâu, có 3 góc.
Hoa
tháng 7-10 quả tháng 8-11.
Bộ
phận dùng: Toàn cây và rễ - Herba et Radix Phyllanthi. Hoa, quả cũng được
dùng.
Nơi
sống và thu hái: Loài phổ
biến ở Ðông Dương và Viễn Ðông cho đến Mông Cổ. Ở nước
ta, cây mọc ở vùng đồng bằng các tỉnh phía Bắc cho tới Khánh
Hòa. Thu hái toàn cây và rễ quanh năm, phơi khô hoặc dùng tươi.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, đắng, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi
thấp, bổ tỳ vị.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá tươi giã ra và trộn với sữa bơ dùng làm thuốc nước chữa
lở ngứa của trẻ em. Rễ dùng ngoài đắp trị áp xe vú. Lá tươi,
hoa, quả, phối hợp với hạt cây Thìa là thêm đường làm thành
thuốc để dùng trị bệnh lậu.
Ở
Trung Quốc, cây được dùng trị trẻ em cam tích; rễ dùng trị sưng
đau vú.
|
|