|
Vòi
voi
Vòi
voi, Dền voi - Heliotropium indicum L., thuộc họ Vòi voi - Boraginaceae.
Mô
tả: Cây thảo cao khoảng
25-40cm, có thân khỏe, cứng mang nhiều cành. Trên thân và cành có
nhiều lông ráp, thân già nhẵn. Lá mọc đối, hình trái xoan, chóp
lá hơi nhọn, gốc lá thuôn đầu men theo cuống, cả hai mặt lá đều
có nhiều lông, mép lá hơi lượn sóng hoặc có răng cưa không đều.
Hoa màu tím nhạt hoặc trắng, không cuống, mọc so le, nhưng đều
nhau, trên hai hàng, tạo thành cụm hoa xim bọ cạp, dài 8-11cm ở
ngọn cành hay ở nách lá. Quả gồm 4 quả hạch con hình tháp.
Bộ
phận dùng: Toàn cây- Herba Heliotropii Indici.
Nơi
sống và thu hái: Loài liên
nhiệt đới, mọc hoang trên các bãi cỏ, nương vườn bỏ hoang ở
nhiều nơi. Thu hái cây, rễ quanh năm, chủ yếu vào mùa hè thu, dùng
tươi hoặc phơi hay sấy khô dùng dần.
Thành
phần hóa học: Trong cây có
heliotrin là một alcaloid pyrolizidin gây ung thư, nhưng lại có indixin
và indixin N-oxyd mà chất sau lại có tác dụng ức chế khối u.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, nhạt, hơi cay, mùi hăng, tính bình; có tác
dụng thanh nhiệt, lợi niệu, tiêu thũng, giải độc.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị 1. Phong thấp sưng khớp, lưng gối nhức mỏi; 2.
Loét cổ họng bạch cầu; 3. Viêm phổi, viêm mủ màng phổi; 4.
ỉa chảy, lỵ; 5. Viêm tinh hoàn, nhọt sưng tấy và viêm mủ da.
Liều dùng 15-30g dạng thuốc sắc.
Dùng
ngoài lấy cây tươi giã nát đắp trị mẩn ngứa, nhiễm khuẩn
ecpet mảng tròn, rắn cắn, sang dương thũng độc.
Ðơn
thuốc:
1.
Viêm phổi, viêm mủ màng phổi: Dùng 60g cây tươi, đun sôi trong nước
và uống với mật ong. Hoặc giã 60-120g cây tươi lấy dịch và
uống với mật.
2.
Sưng amygdal: Dùng lá tươi nghiền ra lấy dịch súc miệng ngày 4-6
lần. 3. Chữa phong thấp nhức mỏi tê bại, đau các khớp xương,
bán thân bất toại; Vòi voi khô 300g, rễ Nhàu rừng 200g, củ Bồ
bồ 150g. Cỏ mục 100g. Các vị hiệp chung tán nhuyễn vò ra viên
bằng hạt tiêu, mỗi lần uống 20-30 viên. Ngày 2-3 lần (Kinh
nghiện ở An Giang).
Ghi
chú: Người già yếu cơ thể
suy nhược, tỳ vị hư hàn, ỉa chảy lâu ngày hay chân lạnh, không
nên dùng.
|
|