|
Đơn
răng cưa
Đơn răng cưa,
Đơn trâu - Maesa balansae Mez., thuộc họ Đơn nem - Myrsinaceae.
Mô
tả:
Cây nhỡ cao 1-3m; nhánh nhẵn, đen, hơi có khía dọc, có lỗ bì. Lá
hình bầu dục rất rộng, gần như hình mắt chim, tròn hay hơi
nhọn ở gốc, có mũi nhọn sắc ở đầu, mép khía hai bên, dài
14-18cm, rộng 6-10 cm; cuống lá có rãnh ở mặt trên, dài 1-2cm. Hoa
trắng, thành chùm dạng tháp ở ngọn cành hay ở nách lá. Quả
dạng cầu hay hình trứng, đường kính cỡ 3mm, có vòi nhuỵ và cánh
hoa tồn tại, có vân dọc, vỏ quả giữa nạc. Hạt nhiều, có góc,
đen, sần sùi, cao 0,5mm.
Hoa tháng
10-2, quả tháng 7-11.
Bộ
phận dùng:
Lá - Folium Maesae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc (Quảng Tây),
Lào và Việt Nam. Ở nước ta, cây thường mọc ở rừng trong các
thung lũng đá vôi, có khi mọc lẫn với cây bụi hai bên đường
ở nhiều nơi, từ Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Hà Tây,
Ninh Bình, Nam Hà, Thanh Hoá, đến Kontum. Gia Lai. Cũng thường được
trồng làm hàng rào để lấy lá. Thu hái lá quanh năm, dùng tươi
hay phơi khô dùng dần.
Thành
phần hoá học: Lá chứa một chất thuộc loại quinon.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Lá được dùng để ăn
với nem, ăn gỏi thịt nhằm trừ độc thức ăn và tránh bệnh
ỉa chảy. Lá cũng được dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, ghẻ;
lấy 15-30g lá khô sắc uống; có thể phối hợp với lá Đơn đỏ,
Cam thảo đất, Rau má, Kim ngân hoa, Mã đề. Còn dùng tẩy giun kim;
dùng 50g lá non giã nát thêm nước và đường, uống vào lúc sáng
sớm, hoặc dùng lá non nấu canh ăn. Dân gian thường dùng lá đắp
chữa bỏng; cũng có thể dùng như các loài Maesa khác chữa đau răng,
tê thấp.
|
|