|
Điền
thanh bụi
Điền thanh
bụi, Điên điển - Sesbania sesban (L.) Merr, Aeschynomene sesban
L.), thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả:
Cây nhỡ cao 2-3m, và có thể tới 6m, nhánh hơi thòng, có gai nhỏ.
Lá kép lông chim chẵn, có trục dài 5-15cm; lá chét 10-16 cặp hay hơn,
hẹp, dài 6-25, rộng 3-5mm, mặt dưới có ít lông. Lá kèm xoan, mau
rụng. Chùm ở nách và ở ngọn dài 3 - 14cm; hoa 3-13, vàng; cánh
cờ bầu dục ngang, có điểm tuyến, cụt có phần phụ nhọn
rời. Quả non đứng, mềm yếu, dài 5-18cm, rộng 3mm, eo hay ít eo
giữa các hạt; chia đốt, xoắn, màu trắng trắng; hột 20-32, tròn
dài.
Hoa tháng 8,
quả tháng 9-11.
Bộ
phận dùng:
Hạt, lá - Semen et Folium Sesbaniae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân bố ở tất cả các vùng nhiệt
đới Cựu lục địa, người ta cũng trồng và dùng làm hàng rào.
Ởnước ta, gặp từ Thuận Hải vào, đến vùng nước lợ, ở
những chỗ lầy, dọc sông và trong các lùm bụi. Trồng nhiều ở
đồng bằng sông Cửu Long, nhất là ở Đồng Tháp Mười bằng giâm
cành để làm củi.
Tính
vị, tác dụng: Vỏ làm săn da.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Lá và hoa ăn được. Ở
Ấn Độ, hạt dùng trị ỉa chảy, kinh nguyệt kéo dài và dùng làm
bột và trộn với bột gạo đắp trị bệnh ngứa ngáy ngoài da.
Dịch lá dùng làm thuốc trục giun, có nơi dùng lá đắp trị cụm
nhọt và apxe.
|
|