|
Điều
nhuộm
Điều
nhuộm, Chầm phù hay cây cà ry - Bixa orellana L, thuộc họ Điều
nhuộm - Bixaceae.
Mô
tả:
Cây gỗ nhỏ, cao 4-5m. Lá đơn, mềm nhẵn, hình tam giác, nhọn mũi,
hình tim ở gốc, nhọn ở chóp, dài 12cm, rộng 7cm hoặc hơn;
cuống phình ở đỉnh, dài 3-4cm. Hoa khá to, màu tím hay trắng,
xếp thành chuỳ ngắn ở ngọn các nhánh. Quả nang màu đỏ tía, hình
cầu, bao phủ bởi gai cứng hay mềm, mở thành 2 mảnh van mang mỗi
cái một giá noãn ở mặt trong. Hạt rất nhiều, hình khối lập
phương, có cuống hạt phồng lên thành một cái áo, hạt ngắn
dạng ống tay áo; vỏ hạt có những hạt lổn nhổn màu đo đỏ.
Bộ
phận dùng:
Hạt và lá - Semen et Folium Bixae Orellanae.
Nơi
sống và thu hái: Cây của châu Mỹ nhiệt đới được
trồng ở khắp nước ta. Người ta trồng Điều nhuộm để chế
bột cary và lấy chất nhuộm màu. Thu hái hạt cho ngay vào nước
thật nóng, khuấy thật mạnh, rồi đổ hạt lên một cái rây để
xát, tách hết hạt, và những tạp chất, được thứ cơm hạt, để
yên cho lên men và loại bỏ chất nhầy. Màu sẽ lắng xuống dưới;
gạn lấy chất màu này để cho hơi khô thì gói vào lá chuối thành
từng bánh 1-2kg. Chất màu này mặt ngoài hơi xỉn, nhưng khi cắt,
thì ở giữa có màu tươi hơn. Có khi để cho màu được tươi, người
ta cho thêm vào một ít nước tiểu. Chất màu này dùng để nhuộm
len, lụa, sợi bông. Còn dùng trong công nghiệp vecni, xi đánh sàn và
do nó có độ tan trong chất béo, lại không có độc và có tính
chất của vitamin A, nên được dùng để nhuộm bơ, pho mát, nấu
canh (bột cary). Lá tươi được hái và dùng làm thuốc.
Thành
phần hoá học: Vỏ quả chứa tinh dầu 0,05%, nhựa
1-1,65%, tamin, cellulose. Trong cơm quả có chất dễ bay hơi 20-28%,
oclean 4,0-5,5%, sucrose 3,5-5,2%, saponin, palmitin, phytosterol, vitamin A.
Hạt chứa bixin, dầu có bixola, Bixin là một chất có tinh thể màu
đỏ tươi. Nó là một carotinoid và là thành phần của chất
nhuộm màu đỏ. Ngoài ra còn có carotin và nhiều carotinoid màu vàng.
Trong cơm của hạt, còn có chất orelin màu vàng, không có tinh
thể.
Tính
vị, tác dụng: Hạt có tác dụng thu liễm thoái nhiệt.
Hoa có tác dụng bổ huyết trừ lỵ; lá cũng có tác dụng hạ
nhiệt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ởchâu Mỹ, người ta dùng
cơm quả và hạt làm thuốc tẩy giun. Ởnhiều nước nhiệt đới,
người ta thường dùng nó chữa lỵ. Ở các nước Đông Dương, Inđônêxia,
Trung Quốc, chất màu của Điền nhuộm dùng làm thuốc săn da và
xổ nhẹ. Ở Campuchia, lá được xem như có tính chất hạ nhiệt,
thường dùng chữa sốt phát ban, sốt rét và các chứng sốt khác.
Nước chiết hạt là chất màu da cam dùng để nhuộm màu thức ăn,
lụa, bông. Người ta dùng lá tươi đã sao khô sắc uống, 20-30g
mỗi ngày; hoặc dùng lá tươi nấu nước tắm.
Dùng
ngoài không kể liều lượng.
|
|