|
Ngọc
lan hoa trắng
Ngọc
lan hoa trắng - Michelia alba L.,
thuộc họ Ngọc lan - Magnoliaceae.
Mô tả:
Cây gỗ to, cao 10-20m, vỏ xám. Lá to, dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới
có lông thưa, đầu nhọn, cuống mảnh. Hoa đơn độc ở nách lá,
lá bắc có lông. Bao hoa 10-15 mảnh, hình dải, nhọn, không phân hoá
thành đài và tràng, màu trắng, thơm, xếp xoắn ốc, nhị nhiều,
lá noãn nhiều xếp theo đường xoắn ốc trên đế hoa đài. Quả
kép hình nón, gồm nhiều đại, mỗi đại có 1-8 hạt, hình
trứng.
Mùa
hoa tháng 4-9.
Bộ phận dùng:
- Hoa, lá, rễ - Flos, Folium et Radix
Micheliae Albae.
Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Ấn Độ, được trồng từ lâu đời ở nước ta. Cây thường
được trồng làm cảnh trong các vườn, trong công viên các thành
phố, khá phổ biến ở đồng bằng miền Nam. Thu hái hoa vào mùa hè
và thu trước khi hoa nở hoàn toàn, dùng tươi hay phơi khô. Rễ và
lá thu hái quanh năm.
Thành phần hoá học:
Hoa có tinh dầu 0,0125%, trong đó có linalol, metyl cugenol, metyl etyl,
acetic ester, acid acetic. Lá cũng có tinh dầu.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, cay, hơi ấm; có tác dụng chống ho, làm long đờm lợi
tiểu.
Công dụng:
-
Hoa có thể dùng chế nước hoa và dùng trị: 1. Viêm phế quản, ho
gà; 2. Đau đầu, chóng mặt, đau ngực; 3. Viêm tiền liệt tuyến,
bạch đới.
Ở
Philippin người ta dùng nước sắc hoa cho người bị sẩy thai
uống.
-
Lá dùng chưng cất tinh dầu và trị: 1. Viêm phế quản mạn tính;
2. Bệnh đường tiết niệu, giảm niệu.
-
Rễ dùng trị bệnh đường tiết niệu, mụn nhọt và viêm mủ da.
Liều
dùng: Hoa 6-12g; lá, rễ 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, lấy lá
tươi giã đắp.
Đơn thuốc:
1.
Viêm phế quản: Ngọc lan trắng 5-7 hoa, đun sôi rồi thêm mật ong
uống.
2.
Viêm phế quản mạn của người già: Lá Ngọc lan tươi, lá Gừa
mỗi vị 30g, Giun đất khô (Địa long) 5g, sắc nước và chia làm
hai lần uống sáng chiều.
|
|