|
Nhuỵ
lưỡi lá nhỏ
Nhuỵ
lưỡi lá nhỏ, Thiệt thư lá nhỏ, Hương như - Glossogyne
tennifolia Cass., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả:
Cây thảo sống nhiều năm, cao 15-30cm hay hơn. Lá mọc chụm ở
gốc thân, dài 4-8cm, không lông; phiến xẻ thành đoạn hẹp dài
7-15mm; cuống lá dài 2-4,5mm;, các lá ở thân dài 2,5-4cm, cùng chia
thành đoạn. Cụm hoa đầu 6-8mm trên cuống mảnh, dài 4-8cm; lá
bắc 3-4mm; có vẩy giữa các hoa; hoa ngoài hình môi, các hoa trong hình
ống, lưỡng tính. Quả bế đen, cao 5mm, có 2 gai có móc ngược.
Ra
hoa vào mùa hè và mùa thu
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Glossogynes
Tennifoliae.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Trung Quốc, Philippin, Malaixia và Việt Nam. Ở nước
ta, cây mọc trên các đồi cát ven biển Thanh Hoá, Quảng Ngãi. Thu
hái toàn cây vào mùa hè và thu; rửa sạch, phơi khô.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
khư ứ hoạt huyết, lợi thấp tiêu thũng.
Công dụng:
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị: 1. Sưng amygdal cấp tính; 2. Viêm
lợi răng; 3. Viêm nhánh khí quản; 4. Viêm ruột, ỉa chảy; 5. Viêm
niệu đạo. Liều dùng: 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị
herpet mọc vòng, mụn nhọt, viêm mủ da, đòn ngã tổn thương. Giã
cây tươi đắp tại chỗ đau.
Đơn thuốc:
1.
Sưng amygdal cấp: Dùng lượng rễ cây với rễ cây Đơn buốt
bằng nhau, cùng với một ít Long não Dryobalanops, tán bột và thổi
vào họng.
2.
Herpet mọc vòng: Rửa sạch cây tươi, giã nát, chiết dịch dùng
xoa.
|
|