EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Ngải
chân vịt Ngải
chân vịt, Tan quy - Artemisia
lactiflora Wall. ex Bess, thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô tả:
Cây thảo thơm, cao 0,8-1,5m. Thân thẳng, có rãnh dọc, màu tím tía.
Lá có phiến một lần kép gồm 3-5 lá chét xoan, to đến 5x 3,5cm, lúc
khô đen, không lông, gân phụ 2-3 cặp, mép có răng to, thưa. Nhánh
không dài, mang các hoa đầu nhóm thành chuỳ, không cuống, màu trăng
trắng, cao 4-6mm; hoa toàn hình ống, hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng tính.
Quả bế không có lông mào. Hoa quả vào mùa hè, thu.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Artemisiae
Lactiflorae, thường gọi là Bạch bao hao. Nơi sống và thu hái:
Cây được trồng ở các vùng miền núi. Thu hái cây quanh năm,
tốt nhất là lúc cây chưa ra hoa, dùng tươi hay phơi trong râm mát
cho khô. Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, hơi đắng, tính bình; có tác dụng hoạt huyết, lợi
tiểu, tiêu viêm, tiêu sưng phù. Công dụng:
Thường dùng chữa: 1. Kinh nguyệt không đều, bế kinh; 2. Viêm gan
mạn tính, viêm gan vàng da; 3. Viêm thận, phù thũng, bạch đới; 4.
Khó tiêu, đầy bụng, thoát vị. Dùng 10-20g, dạng thuốc sắc, không
dùng cho phụ nữ có thai. Dùng
ngoài chữa đòn ngã, vết thương chảy máu, bỏng loét, eczema. Giã
cây tươi đắp ngoài, hoặc nghiền thành bột băng bó vết thương. Đơn thuốc: 1.
Vô kinh hoặc đau bụng trước kỳ kinh: Ngải chân vịt tươi 30-60g
đun với rượu và nước và uống với ít đường. 2.
Bạch đới: Ngải chân vịt tươi 30-60g, sắc uống. 3.
Bầm dập: Ngải chân vịt tươi 60g, củ Hẹ tươi 30g, giã chung và
tẩm rượu dùng đắp. |
||