|
Nghệ
đen
Nghệ
đen, Nghệ xanh, Nghệ tím, Ngải tím, Nga truật - Curcuma zedoaria (Berg.) Roscoe (Amomum zedoaria Berg.) thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.
Mô tả:
Cây thảo cao đến 1,5m. Thân rễ hình nón có khía chạy dọc, mang nhiều củ có thịt
màu vàng tái. Ngoài những củ chính, còn có những củ phụ có cuống hình trứng hay
hình quả lê màu trắng. Lá có đốm đỏ ở gân chính, dài 30-60cm, rộng 7-8cm. Cụm
hoa ở đất, thường mọc trước khi có lá. Lá bắc dưới xanh nhợt, lá bắc trên vàng
và đỏ. Hoa vàng, môi lõm ở đầu, bầu có lông mịn.
Bộ phận dùng:
Thân rễ và rễ củ - Rhizoma et Radix Curcumae Zedoariae, thường gọi là Nga
truật.
Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Himalaya, Xri Lanca, mọc hoang và cũng được trồng. Trồng
bằng thân rễ vào mùa mưa. Để dùng làm thuốc, đào lấy củ
từ tháng 12 đến tháng 3, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát,
phơi khô, khi dùng tẩm giấm sao vàng.
Thành phần hoá học:
Trong củ có 1,5% tinh dầu màu vàng xanh nhạt, sánh, có mùi giống
long não, và 3,5% chất nhựa và chất nhầy. Thành phần của tinh
dầu chủ yếu gồm 48% sesquiterpen, 35% zingiberen, 9,6% cineol và một
chất có tinh thể.
Tính vị, tác dụng:
Thân rễ Nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính hơi ấm;
có tác dụng phá tích tán kết, hành khí chỉ thống, khai vị hoá
thực, thông kinh.
Công dụng:
Thân rễ được dùng chữa: 1. Ung thư cổ tử cung và âm hộ, ung
thư da; 2. Đau kinh, bế kinh huyết tích, kinh nguyệt không đều; 3.
Khó tiêu, đầy bụng, mửa nước chua; 4. Các vết thâm tím trên
da. Rễ củ dùng như Nghệ trắng.
Ngày
dùng 3-10g dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên.
Đơn thuốc:
1.
Ung thư tử cung: Dùng tinh dầu 10-30ml tiêm tại chỗ ngày 1 lần.
2.
Đầy bụng: Nghệ đen, Tam lăng mỗi vị 6g, Lúa mạch 9g, vỏ Quýt
15g, sắc uống.
3.
Chữa tích huyết, hành kinh máu đông thành cục, khi thấy kinh đau
bụng hoặc rong kinh ra huyết đặc dính, rỉ rỉ: Nghệ đen và Ích
mẫu, mỗi vị 15g sắc uống.
4.
Chữa bỗng dưng đau bụng do khí lạnh, hoặc thường chợt đau
bụng từng cơn (do tích trệ): Nga truật 2 lạng, Mộc hương 1
lạng, tán nhỏ, mỗi lần uống 2 g với nước giấm nhạt (theo Nam
dược thần hiệu).
Ghi chú:
Kỵ khai và rong kinh nhiều.
|
|