|
Na
rừng
Na
rừng, Dây xưn xe, Nắm cơm, Ngũ vị nam - Kadsura
coccinea (Lem) A. C. Smi (K.chinensis Hance), thuộc họ Ngũ vị - Schisandraceae.
Mô tả:
Dây leo to có nhánh mọc trườn, mảnh, phủ lớp lông tuyến màu
sậm, rồi về sau lại có lỗ bì hình dải. Lá bầu dục hay thuôn,
dạng góc ở gốc, thon hẹp, tù, dài 6-10cm, rộng 3-4cm, nhạt màu
ở dưới, rất nhẵn. Hoa đơn tính ở nách lá dài 15mm, rộng 10mm,
màu tía. Quả giống như một quả Na to.
Hoa
tháng 5-6, quả tháng 8-9.
Bộ phận dùng:
Rễ - Radix Kadsurae Coccineae.
Nơi sống và thu hái:
Cây của vùng núi cao Lào Cai (Sa Pa), Hà Tây (Ba Vì) đến Di Linh,
Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng. Cũng phân bố ở Trung Quốc, Lào. Thu hái
rễ quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng:
Rễ có vị cay ấm, hơi đắng, có hương thơm; có tác dụng hành
khí chỉ thống, hoạt huyết, tán ứ, khư phong tiêu thũng.
Công dụng:
Quả ăn được. Quả rang lên làm thuốc an thần gây ngủ. Rễ dùng
trị: 1. Viêm ruột mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, viêm loét
dạ dày và hành tá tràng; 2. Phong thấp đau xương, đòn ngã ứ đau;
3. Đau bụng trước khi hành kinh, sản hậu ứ đau sưng vú. Liều dùng
15-30g rễ khô sắc nước uống.
Dân
gian cũng thường dùng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc bổ, kích thích
tiêu hoá, giảm đau. Ngày dùng 8-16 g sắc hoặc ngâm rượu uống.
|
|