|
Niệt
dó
Niệt
dó, Dó niệt, Dó chuột - Wikstroemia
indica (L.) C.A. Mey., thuộc họ Trầm - Thymelaeaceae.
Mô tả:
Cây nhỏ mọc đứng, cao 0,3-0,6m (1m), phân nhiều cành, thân cành đều
có màu hồng, vỏ có nhiều xơ sợi. Lá mọc đối, phiến lá hình
trứng thuôn, dài 2-5cm, rộng 8-15mm, gần như không có cuống,
nhiều gân lá chạy xiên. Hoa màu vàng lục, mọc thành chùm ở đầu
cành. Quả mọng, hình trứng, to bằng hạt đậu xanh, khi chín có màu
đỏ. Hạt có vỏ ngoài mỏng, vỏ trong cứng, màu đen nhạt.
Mùa
hoa tháng 5-9, mùa quả tháng 6-12.
Bộ phận dùng:
Rễ cây - Radix Wikstroemiae Indicae,
thường có tên là Liễu kha vương. Lá, vỏ thân cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc hoang ở bụi bờ khắp nơi vùng rừng núi. Thu hoạch rễ
cây vào mùa thu đến mùa xuân. Để sử dụng người ta phải nấu
một đêm cho bay hơi rồi đem phơi khô, cất kín. Khi dùng thì đun
trong 3 giờ, sắc thật kỹ (mở vung) rồi mới uống. Lá thường dùng
tươi, có thể thu hái quanh năm.
Thành phần hoá học:
Có wikstroemin, aretigenin và maiterosinol.
Tính vị, tác dụng:
Niệt dó có vị đắng, cay, tính hơi lạnh; có tác dụng tán kết
tiêu sưng, thanh nhiệt giải độc, tán ứ trục thuỷ. Lá cành có
độc, trâu bò ăn phải có thể chết vì ngộ độc. Ở Trung
Quốc, rễ, vỏ trong của rễ và lá được sử dụng, được xem
như có vị đắng, hơi cay, tính lạnh, có độc; có tác dụng hoá
đàm tán kết, thông kinh lợi thuỷ.
Công dụng:
Vỏ thân và cành có sợi và chất dính được dùng chế giấy. Lá
cành có độc được dùng để duốc cá và chế thuốc trừ sâu
bọ trong nông nghiệp. Người ta sử dụng vỏ rễ và vỏ thân đã
nấu và phơi nhiều lần để chữa: tuyến lâm ba kết hạch, hen
suyễn, viêm tuyến mang tai, sưng amygdal, ho gà.
Liều
dùng 12-32g, sắc thật kỹ để khử độc.
Ta
thường dùng vỏ cây này thay vị Cam toại (nên có tên là Cam
toại nam) để tháo nước, để tán kết trong bệnh cổ trướng.
Liều dùng như trên.
Lá
được dùng ngoài giã tươi, thêm dầu Vừng hoặc dầu Lạc đắp
chữa đinh nhọt sưng tấy, bị thương rắn cắn.
Ở
Trung Quốc, rễ và vỏ trong của rễ dùng trị sưng amygdal viêm
tuyến nước bọt, viêm hạch lâm ba (Lâm ba kết viêm), viêm chi khí
quản, suyễn khô, viêm phổi, phong thấp đau nhức xương khớp, đòn
ngã tổn thương, ma phong, bế kinh, thuỷ thũng.
Lá
dùng trị viêm tuyến vú cấp tính, viêm tổ chức tổ ong.
Ghi chú:
Phụ nữ có thai và người suy nhược không được dùng. Khi sử
dụng, chế biến, sắc thuốc, phải cẩn thận, tránh sự nhiễm độc.
|
|