|
Kiều
mạch
Kiều
mạch, Mạch ba góc - Fagopyrum
esculentum Moench, thuộc họ Rau răm - Polygonaceae.
Mô tả:
Cây thảo, thân mọc đứng, cao 30-80cm, phân cành nhiều. Lá hình
tim, tim tam giác, nhọn, có cuống; các lá ở phía trên hầu như không
cuống; bệ chìa mỏng. Chùm hoa ở nách lá hay ở ngọn; hoa màu
trắng hay hơi hồng, có cuống. Quả ba góc nhọn, hơi vượt quá đài
hoa, màu nâu đen đen. Hạt có nội nhũ bột.
Hoa
tháng 7.
Bộ phận dùng:
Hạt - Semen Fagopyri Esculenti; thường
gọi là Kiều mạch.
Nơi sống và thu hái:
Cây của miền Bắc châu Á (Xibiri), được trồng ở nhiều nước
châu Á như Trung quốc, Nhật bản và nhiều nước châu Âu từ
thế kỷ 15. Ở nước ta, Kiều mạch được trồng nhiều ở vùng
núi cao Hà giang, Cao bằng, Lạng sơn, Bắc thái để làm lương
thực phụ và dùng chăn nuôi. Cây thích nghi với khí hậu ẩm và mát,
chịu lạnh yếu, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 15-220C
trong thời gian 70-90 ngày, ra hoa kết quả dài ngày. Thu hái cây vào
lúc mới có hoa.
Thành phần hoá học:
Toàn cây chứa glucosid là rutosid, nhiều nhất là ở lá (1,78%), ở
hoa (0,71%) và ở thân (0,09%). Hạt có chất độc. Rễ chứa
oxymethyl anthraquinon. Trong bột quả có 10-11% protid, 2% đường
giảm, 65% tinh bột.
Tính vị, tác dụng:
Vị chát, hơi the, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
lợi thấp, tiêu thũng. Rutosid có tác dụng giống vitamin P, làm tăng
độ chịu đựng và giảm độ thấm của mao mạch và có tác
dụng lợi tiểu.
Công dụng:
Bột dùng ăn, nấu cháo, làm bánh, và là nguồn thức ăn chống đói
quan trọng đối với đồng bào miền núi. Quả và lá dùng làm
thức ăn chăn nuôi gia súc. Chất rutosid thường được dùng đề
phòng các tai nạn về mạch máu như vữa xơ động mạch, tăng
huyết áp (viêm võng mạc, ban xuất huyết) trong trường hợp viêm
da do tia Rơnghen, trong sự rối loạn của tuần hoàn tĩnh mạch. Nhân
dân một số nơi dùng lá nấu canh ăn để tiêu và làm cho sáng
mắt, thính tai. Hạt cũng được dùng ở Trung quốc như hạt Bông
chua hay Kim kiều mạch (Fagopyrum
cymosum). Bột hạt được dùng như chất làm mềm và tan sưng.
|
|