|
Sậy
Sậy, Sậy
nam - Phragmites communis (L.) Trin., thuộc họ Lúa - Poaceae.
Mô tả:
Cây thảo lâu năm, có rễ bò dài, rất khoẻ. Thân cao 1,8-4m,
thẳng đứng rỗng ở giữa. Lá xếp xa nhau, hình dải hay hình
ngọn giáo rộng 1-3cm, có mũi nhọn kéo dài, nhẵn, mép lá ráp, lưỡi
bẹ có dạng vòng lông ngắn. Cụm hoa chuỳ màu tím hay nhạt, hơi
rủ, cong, dài 15-45cm, cuống chung, thường có lông mềm dày đặc
ở gốc, nhánh rất mảnh. Bông nhỏ mang 3-6 hoa.
Cây có hoa
từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau.
Bộ phận dùng:
Lá, hoa, thân rễ, thân, măng - Folium, Flos, Caulis Rhizoma et Plantula
Phragmitis Communis. Bộ phận thường dùng là rễ, có tên là Lô
can
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở vùng ôn đới của thế giới, thường gặp mọc
hoang ở bờ nước, đầm lầy nơi ẩm các tỉnh Quảng Ninh, Bắc
Thái, Ninh Bình. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Tính vị, tác
dụng:
Vị ngọt, tính hàn; hoa có tác dụng cầm máu giải độc. Thân
rễ có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, sinh tân chỉ khát, nhuận
phế hoá đàm, chỉ ẩu, khư phong trấn thống. Nó còn làm giảm
acid uric và làm ra mồ hôi.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Lá Sậy được dùng trị thượng thổ hạ tả, thổ huyết, phế
ung, hậu bối. Hoa đắp cầm máu. Thân dùng trị phế ung phiền
nhiệt. Thân rễ dùng trị cảm nóng, khát nước, bứt rứt, ban trái,
sốt phát ban, tiểu tiện đau buốt, viêm bàng quang, đau dạ dày nôn
mửa, phổi nóng ho khan, phổi có mủ, ho khạc ra máu mủ, miệng khô
khát, bệnh nhiệt phiền khát, đái rắt, đái đỏ, còn được dùng
trị bệnh thống phong.
Liều dùng
20-40g, thêm một lít nước, đun sôi rồi hãm trong 15 phút để dùng
uống trong ngày. Hoặc dùng cao lỏng 2-3g mỗi ngày.
|
|