|
Sầu
đâu cứt chuột
Sầu đâu
cứt chuột, Sầu đâu rừng, Xoan rừng, Khổ sâm nam - Brucea
javanica (L.), Merr., thuộc họ Thanh thất - Simaroubaceae.
Mô tả:
Cây nhỏ cao 2-3m. Thân mềm, có lông. Lá mọc so le kép lông chim
lẻ gồm 5-11 lá chét; phiến lá chét dài 5-10cm, rộng 2-4,5cm, mép
khía răng, hai mặt có lông mềm, nhất là ở mặt dưới. Hoa đơn
tính, khác gốc, mọc thành chùm xim, dài 15-25cm. Quả hình bầu
dục, màu đen. Hạt hình trứng, màu nâu đen.
Hoa tháng 3-8,
quả tháng 4-9.
Bộ phận dùng:
Quả - Fructus Bruceae, thường gọi là Nha đám tử
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc hoang ở rừng và ven rừng, vùng biển và trung du khắp nước
ta. Thu hái quả vào mùa hè thu, bóc vỏ, lấy hạt, phơi khô. Khi dùng,
giã nát ép vào giấy bản cho bớt dầu rồi mới chế thuốc để
uống.
Thành phần hoá
học:
Hạt, cây chứa các chất brucein A, B, C, D, E, F, G, H, brusatol,
bruceoside A, B, brucamarin, acid brucedic.
Tính vị, tác
dụng:
Có vị đắng, tính hàn; hơi có độc; có tác dụng sát trùng,
chặn lỵ, trừ sốt rét và làm mòn thịt thừa.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Thường dùng trị: Lỵ amip; sốt rét; trĩ; trùng roi và giun đũa. Dùng
10-15 hạt. Lấy Long nhãn bao lại, hoặc đặt vào capsule mà nuốt
hoặc có thể ép hết dầu, tán bột làm viên, người lớn uống
mỗi lần 1g, ngày uống 2-3g.
Dùng ngoài
trị mụn cóc, chai chân. Lá giã ra dùng trị giòi và bọ gậy.
Ðơn thuốc:
Lỵ amip: Dùng 10-15 hạt chia 3 lần trong ngày, liên tục 3-4 ngày
tới 1 tuần lễ. Khi dùng, giã nát, ép vào giấy bản cho bớt
dầu, rồi mới uống, khỏi bị nôn.
Ghi chú:
Không nên dùng cho phụ nữ có mang và trẻ nhỏ.
|
|