|
Sòi
Sòi, Sòi xanh
- Sapium sebiferum (L.) Roxb., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả:
Cây gỗ rụng lá cao 6-15m. Lá mọc so le, hình quả trám, dài 3-7cm,
chóp lá thuôn nhọn, cuống lá dài có tuyến. Hoa đơn tính, màu
trắng vàng hay vàng, mọc thành bông ở nách lá hoặc đầu cành.
Hoa cái nhiều, ở gốc, hoa đực ở trên. Hoa đực có đài hình đầu
phân thuỳ hoặc có răng, nhị 2, bao phấn gần hình cầu. Hoa cái có
đài hợp, 2-3 thuỳ và nhuỵ 3, bầu hình trứng có 3 ô. Quả hạch
hình cầu có 3 hạt.
Cây ra hoa tháng
6-8, quả tháng 10-11.
Bộ phận dùng:
Vỏ rễ, vỏ thân, lá, hạt - Cortex Radicis, Cortex et Folium Sapii
Sebiferi. Vỏ rễ thường có tên là Ô cữu căn bì
Nơi
sống và thu hái:
Cây của Ðông Á châu ôn đới và cận nhiệt đới, mọc hoang ở
vùng đồi núi. Có khi được trồng làm cây cảnh. Thu hái vỏ rễ
và vỏ cây quanh năm, thái nhỏ và phơi khô. Lá thường dùng tươi.
Thành phần hoá học: Vỏ rễ chứa xanthoxylin, acid tanic.
Tính vị, tác
dụng:
Sòi có vị đắng, tính hơi ấm, có độc; có tác dụng sát trùng,
giải độc, lợi niệu, thông tiện, tiêu thũng, trục thuỷ.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Thường dùng chữa 1: Phù thũng, giảm niệu, táo bón; 2. Bệnh sán
máng, cổ trướng, xơ gan; 3. Viêm gan siêu vi trùng; 4. Ngộ độc nhân
ngôn; 5. Rắn độc cắn. Thân và lá dùng chữa viêm mủ da, ngứa
lở thấp chẩn, chai cứng. Dùng vỏ rễ 3-6g, lá 9-15g, đun sôi
lấy nước uống. Giã lá tươi để đắp ngoài, hoặc nấu nước
để rửa.
Ở Vân Nam
(Trung Quốc) còn được dùng trị tiểu tiện không thông, viêm ân
đạo.
Ðơn
thuốc:
1. Phù thũng,
Rễ Sòi tươi, lấy màng thứ nhì 15g, đường 15g, đun sôi lấy nước
uống.
2. Bệnh sán
máng: Lá Sòi 8-30g, sắc uống. Dùng liền trong 20-30 ngày.
3. Phù thũng,
cổ trướng, đại tiện không thông, ứ nước hoặc bí đầy, ăn
uống không xuôi: Màng rễ Sòi (lớp trắng ở trong), Mộc thông,
hạt Cau, mỗi vị 12g, sắc uống.
4. Ngộ độc:
Lá Sòi 1 nắm giã nhỏ, chế nước vào, vắt lấy nước cốt
uống.
|
|