|
Sòi
tía
Sòi tía -
Sapium discolor (Champ.) Muell - Arg., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả:
Cây gỗ cao 3-5m, tới 8-10m. Lá nguyên, mọc so le, màu xanh sẫm;
cuống lá dài màu đỏ tía. Lá chuyển màu đỏ trước khi rụng.
Cụm hoa hình bông. Quả hình cầu. Hạt màu màu xám đen.
Cây ra hoa tháng
4-6, có quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng:
Rễ, lá - Radix et Folium Sapii Discoloris.
Nơi sống và thu hái:
Cây của lục địa Nam Á châu, mọc hoang dại trên các đồi cây
bụi ven đường, ven rừng thưa vùng núi. Vỏ và rễ thu hái quanh năm,
thu hái lá vào mùa hè thu, rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi khô dùng
dần.
Tính vị, tác
dụng:
Rễ Sòi tía có vị đắng, tính hàn, hơi có độc, có tác dụng
tả hạ trục thuỷ, làm tăng nhu động ruột.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Vỏ và vỏ rễ dùng trị: táo bón, giảm niệu; viêm thận phù thũng,
xơ gan cổ trướng. Rễ còn được dùng trị đi đái ít, bạch
trọc, đòn ngã tổn thương, ngứa lở ngoài da, lá dùng ngoài trị
đòn ngã sưng đau, rắn độc cắn, áp xe vú, dị ứng da, eczema,
zona, mụn nhọt, lở loét.
Dùng 3-10g
vỏ rễ và vỏ, dạng thuốc sắc, có thể dùng tới 10-15g. Giã lá
tươi đắp ngoài trị đinh nhọt và nấu nước rửa.
Phụ nữ có
thai và người trạng thái suy nhược không nên dùng.
Ðơn
thuốc:
1. Rắn cắn:
rễ Sòi tía 10-15g, nấu nước uống với rượu. Giã lá tươi để
đắp ngoài, có thể phối hợp với Bồ cu vẽ.
2. Táo bón: Sòi
tía 30g, sắc nước uống.
3. Áp xe vú:
Lá Sòi tía tươi với lượng vừa phải, thêm đường giã và đắp.
|
|