|
Sả hồng
Sả hồng, Sả lá rộng, Sả
Palma-rosa - Cymbopogon martinii (Roxb) Wats., thuộc họ Lúa -
Poaceae.
Mô tả:
Cây thảo sống nhiều năm; thân rễ ngắn. Thân cao trung bình 1,2 - 1,8m. Cây
trưởng thành trung bình có 10-20 đốt, lóng dài 10-13cm, rộng 3mm, hơi dài hơn
bẹ; ở các đốt thấp gần mặt đất có rễ bất định. Phiến lá có gốc hình tim hay
tròn, dài 10-15cm, tới 25-40cm, rộng 1-3cm, mép cao 2-3mm, bẹ lá không lông, bao
quanh đốt và lóng cây. Chuỳ hoa ít hoa, cao 10cm, lúc khô có màu đo đỏ; bông
không cuống, 4mm, có mày dưới lõm ở trong. Quả thóc rất nhỏ.
Cây ra hoa tháng 10-11.
Bộ phận dùng:
Lá - Folium Cymbopogonis Martinii.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Ấn Độ với hai thứ Motia và Sofia. Thứ Motia được
ưa chuộng vì cho năng suất tinh dầu cao hơn. Ta nhập trồng vào đầu năm 1982.
Hiện nay được trồng ở Đắc Lắc và một số nơi khác. Cây ưa điều kiện khí hậu ẩm
mát, nhiệt độ thích hợp từ 16-28oC; có khả năng chịu được nhiệt độ
cao và hạn kéo dài, chịu úng kém. Thường sinh trưởng tốt trong vụ xuân hè và hè
thu. Cây có khả năng chịu được lượng phân bón cao và đòi hỏi đất trồng phải có
tầng canh tác dầy trung bình từ 15-20cm trở lên và tơi xốp nhiều mùn. Trồng sau
6 tháng đã có thể thu hoạch, mỗi năm có thể cắt cây hai lần. Trồng 3-5 năm mới
phải thay giống.
Thành phần hoá học:
Tinh dầu của thứ Sả Motia (hay tinh dầu sả Palma rosa) với tỷ lệ
0,4-0,6%, có hàm lượng geraniol là 75-90%; còn có các acetat và caproat geranyl,
dipenten, metyl heptenon và farnesol. Tinh dầu của thứ Sả Sofia (hay tinh
dầu Ginger grass) có thành phần tinh dầu là geraniol, kèm theo dihydrocuminic
phellandren, limonen, dipenten, carvon và một số ít aldehyd có mùi giống
heptaldehyd và citronellol.
Công dụng:
Người ta dùng tinh dầu Sả hồng thay tinh dầu Hoa hồng trong việc chế xà phòng
thơm và dùng trong kỹ nghệ hương liệu. |
|