|
Phù
dung
Phù
dung - Hibiscus mutabilis L., thuộc họ Bông - Malvaceae.
Mô
tả: Cây bụi hoặc
cây nhỏ, cao 2-5m, các cành non có lông ngắn hình sao. Lá mọc so
le, phiến lá có 5 thuỳ, rộng tới 15cm, gốc hình tim, mép khía răng,
có nhiều lông ở mặt dưới, gân lá hình chân vịt. Hoa lớn,
dẹp, mọc riêng lẻ hay tụ họp nhiều hoa, khi mới nở vào buổi
sáng có màu trắng đến chiều ngả sang màu hồng đỏ. Quả hình
cầu có lông màu vàng nhạt. Hạt hình trứng, có nếp nhăn nhỏ
mang nhiều lông dài.
Hoa
tháng 8-10, quả tháng 9-11.
Bộ
phận dùng: Lá - Folium
Hibisci Mutabilis, gọi là Phù dung diệp. Hoa và rễ, hạt cũng
được dùng.
Nơi
sống và thu hái: Cây
của miền Ðông Ấn Ðộ, được dùng làm cảnh, trồng bằng cành
hoặc bằng hạt vào mùa xuân. Có thể thu hái quanh năm, dùng tươi
hay phơi khô tán bột. Hoa hái khi mới nở, phơi khô. Vỏ rễ thu vào
mùa thu - đông, phơi khô.
Thành
phần hóa học:
Trong hoa có các flavonoid, trong hoa và lá đều có chất nhầy dính.
Tính
vị, tác dụng: Vị
hơi cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng
bài nung, lương huyết, chỉ huyết.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng trị phổi nóng sinh ho, kinh nguyệt quá nhiều,
bạch đới, đau mắt đỏ. Dùng ngoài trị mụn nhọt độc đang sưng
mủ, đinh râu, viêm tuyến sữa, viêm mũi, viêm hạch bạch huyết,
viêm ruột thừa, viêm tuyến mang tai, viêm tai giữa cấp tính,
bỏng nước sôi, bỏng lửa, rắn độc cắn, đòn ngã tổn thương.
Liều dùng 30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy lá tươi giã đắp,
hoặc dùng bột lá, hoa khô luyện thành bột nhão hoặc làm cao bôi.
Ghi
chú: Còn một loài
khác được trồng là Phù dung đẹp, Mỹ lệ phù dung, Râm bụt
ấn - Hibiscus indicus (Burm
f.) Hochr., có hoa cũng biến màu (trắng, hồng hay đỏ) như Phù
dung nhưng lá đài phụ dài đến 2-3,5cm. Rễ của loài này được
dùng làm thuốc tiêu thực tán kết, thông lâm chỉ huyết, dùng
trị bụng đầy, đái dắt, đái ra máu; lá được dùng trị ung
sang thũng độc.
|
|