|
Phong
quỳ
Phong
quỳ - Anemone japonica (Thunb.) Sieb. et Zuce, (A.vitifolia
Buch. - Ham. var. japonica Finet et Gagnep.), thuộc
họ Hoàng liên
- Ranunculaceae.
Mô
tả: Cây thảo cao
từ 80cm-1m, bậm, có lông mềm. Lá chụm ở gốc có cuống dài trên
30cm, cuống nhỏ dài đến 8mm, có lông mịn; lá chét 3-5 hay rõ
rệt có 3-5 thuỳ, có lông mịn ở trên, hay có lông dài ở dưới,
dạng tim, đường kính 15-20cm. Bao chung có 3 lá giống với những lá
ở thân nhưng tiêu giảm hơn. Cụm hoa gồm 3-4 hoa trắng, có cuống
hoa dài 5cm hay hơn; hoa rộng 3-4cm, lá đài xoan dài 1,5cm, nhị
nhiều, lá noãn có nhuỵ. Quả bế đầy lông đen, có cuống khá dài,
có vòi nhuỵ ngắn.
Ra
hoa vào tháng 7.
Bộ
phận dùng: Rễ - Radix
Anenones, thường có tên là Thu mẫu đơn.
Nơi
sống và thu hái: Loài
phân bố ở Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Ở nước ta, cũng
mọc khá phổ biến trong các savan cỏ vùng Sapa (Lào Cai).
Thành
phần hoá học: Có
anemonin.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Rễ được dùng phối hợp với các vị thuốc khác chữa bệnh
về tim.
Ghi
chú: Ở Vân Nam
(Trung Quốc) rễ cây Dã miên hoa - Anemone vitifolia Buch. Ham. ex DC. - có
vị đắng tính hàn; có ít độc, có tác dụng khư phong thấp,
thanh nhiệt giải độc, trị phong thấp đau nhức khớp xương,
gẫy xương, chứng giun đũa.
|
|