|
Câu
đằng Bắc
Câu
đằng Bắc, Dây móc câu, Dây đắng quéo hay Móc ó - Uncaria
homomalla Miq. (U. tonkinensis
Havil.), thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô
tả: Cây leo, thân vuông, có rãnh
dọc. Lá kèm biến đổi thành móc dài 2cm ở nách lá; móc cong
xuống cứ một mấu hai gai lại xen một mấu một gai. Lá thuôn,
bầu dục, tròn ở gốc, thon dài và nhọn thành đuôi ở đỉnh, dài
8,5-10cm, rộng 3,5-5,5cm, nâu đỏ ở mặt trên, nâu nâu ở mặt dưới,
dạng màng; cuống lá 3-6mm, có rãnh. Hoa vàng hay lục, thành đầu
ở nách lá hay ở ngọn, dạng chuỳ, hình cầu; đường kính 2cm.
Quả nang cao 4mm, rộng 2mm ở đỉnh. Hạt nhiều.
Ra
hoa, quả tháng 10-3.
Bộ
phận dùng: Gai móc liền với
mấu cành; rễ - Ramulus Uncariae cum
Uncis; Radix Uncariae Tonkinensis.
Nơi
sống và thu hái: Cây đặc
hữu của Việt Nam. Thường gặp trong các rừng núi đất từ Lào
Cai, Lạng Sơn, Hoà Bình qua Thừa Thiên - Huế đến Đồng Nai. Thu hái
gai vào mùa hè - thu, chọn những mấu có hai móc. Rễ thu hái về,
rửa sạch, thái nhỏ phơi khô.
Thành
phần hóa học: Trong vỏ có
hỗn hợp catechin, acid cachoutannic và có thể có phức hợp tanin; không
có alcaloid.
Tính
vị, tác dụng: Câu đằng có
vị đắng chát, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trừ
phong, trấn kinh.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Gai và cành dùng chữa nhức đầu, chóng mặt hoa mắt ù tai do
huyết áp cao, trẻ em sốt cao lên kinh giật nổi ban, lên sởi, sưng
khớp. Gai còn dùng trị sa dạ con. Rễ dùng chữa tê thấp, ho ra máu.
Ngày dùng 12-16g, dạng thuôn sắc. Vỏ cây có màu đỏ nâu rất đắng,
dùng thay cau để ăn trầu có tính giảm sốt. Lá Câu đằng có
thể dùng làm trà uống.
Đơn
thuốc:
1.
Ho ra máu: Rễ Câu đằng 10g đốt thành than, tán bột. Rau má 10g;
Cỏ mực 10g; Lá Đậu ván trắng 5g, giã nát thêm nước, gạn lấy
nước trong uống cùng với bột Câu đằng.
2.
Lọc máu: dùng gai, cành Câu đằng hãm uống.
|
|