|
Cát
cánh
Cát
cánh - Platycodon grandiflorum (Jacq)
A. DC, thuộc họ Hoa chuông - Campanulaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống lâu năm
cao 50-80cm. Rễ phình thành củ nạc, đôi khi phân nhánh, vỏ màu vàng
nhạt. Lá gần như không có cuống, các lá phía dưới mọc đối
hoặc mọc vòng 3-4 lá, các lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le;
phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to, dài 2,5-6cm, rộng 1-2,5cm.
Hoa mọc đơn độc hoặc tạo thành bông thưa ở nách lá hay gần
ngọn; đài hình chuông dài 1cm, màu lục; tràng hình chuông, màu lam
tím hay trắng. Quả nang, hình trứng, nằm trong đài tồn tại;
hạt nhỏ, hình bầu dục, màu nâu đen.
Mùa
hoa tháng 7-9, quả tháng 8-10.
Bộ
phận dùng: Rễ, củ - Radix Platycodi; thường gọi là Cát cánh.
Nơi
sống và thu hái: Cây của
miền ôn đới Bắc: Nga, Trung Quốc, Triều Tiên. Được trồng
nhiều ở Trung Quốc. Ta di thực vào trồng ở vùng cao như ở Lào
Cai (Sapa, Bắc Hà) và Vĩnh Phú (Tam Đảo). Gần đây, cũng được
trồng ở một số nơi thuộc đồng bằng Bắc bộ (Thái Bình...).
Cây mọc khoẻ và thích nghi với khí hậu và đất đai của nước
ta. Ở đồng bằng có thể gieo trồng vào tháng 10-11, ở miền núi
vào tháng 2-3. Nếu gieo vào đất quá khô hay đất quá ướt bị nén
chặt thì hạt lâu mọc. Cây trồng ở vùng cao hai năm đã cho thu
hoạch, còn trồng ở đồng bằng thì sau một năm đã có thể thu
hoạch được. Vào mùa đông khi cây tàn lụi hay sau khi thu quả để
làm giống thì chọn ngày nắng ráo, dùng cuốc đào lấy rễ củ,
sau khi đã cắt bỏ thân lá, rễ con, rửa sạch đất cát, ngâm vào
nước rồi lấy ra dùng dao tre nứa cạo bỏ lớp vỏ ngoài, mang phơi
hay sấy khô. Có thể xông lưu huỳnh. Thông thường người ta hay dùng
sống nhưng có thể tẩm mật sao qua. Nếu dùng làm hoàn tán thì thái
lát sao qua rồi tán bột mịn. Cần bảo quản nơi khô ráo, tránh
mốc mọt.
Thành
phần hóa học: Trong rễ Cát cánh
có các saponin platicodon A, C, D, D2 polygalacin D, D2. Còn có một chất
tương tự Inulin.
Tính
vị, tác dụng: Vị hơi ngọt,
sau đắng, tính bình, có tác dụng thông khí ở phổi, tiêu đờm,
làm cho mủ độc vỡ ra ngoài. Người ta đã chứng minh được
rằng các saponin của Cát cánh có tác dụng tiêu đờm, phá huyết
làm tan máu. Rễ Cát cánh có tác dụng như giảm đau, làm trấn tĩnh,
hạ nhiệt, giảm ho và khử đờm. Đồng thời, nó có tác dụng làm
dãn các mạch máu nhỏ, làm hạ đường huyết, chống loét và
chống viêm.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Cát cánh dùng chữa ho có đờm hôi tanh, ho ra máu, viêm đau họng,
khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết
lỵ. Ngày dùng 4-20g, dạng thuốc sắc. Người ta còn dùng Cát cánh
chữa mụn nhọt và chế thuốc mỡ dùng ngoài để chữa một số
bệnh ngoài da.
Đơn
thuốc:
1.
Ngoại cảm, ho mất tiếng: Cát cánh, Bạc hà, Mộc thông, Bươm bướm,
Chiêu liêu, mỗi vị bằng nhau, 6g sắc uống (Bách gia trân tàng).
2.
Ho nhổ ra mủ và nước rãi hôi thối, lồng ngực căng tức: Cát cánh,
Cam thảo, Chỉ xác, mỗi vị 4-6g sắc uống.
3.
Chữa ho, tiêu đờm: Cát cánh 4 g, Cam thảo 8g, nước 250ml, sắc còn
150ml, chia làm ba lần uống trong ngày.
4.
Cam răng, miệng hôi: Cát cánh, Hồi hương, mỗi vị 4g tán bột
nhỏ, bôi.
5.
Bệnh ngoài da: Cát cánh 6g, Cam thảo 4g, Gừng 2g, Táo ta (quả) 5g, nước
600ml, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Ghi
chú: trường hợp phổi nóng
khô háo không nên dùng Cát cánh. Nếu sắc uống phần đầu của
rễ củ, nơi giáp với thân cây thì dễ bị nôn.
|
|