|
Nhài
thon
Nhài
thon - Jasminum lanceolarium Roxb.,
thuộc họ Nhài - Oleaceae.
Mô tả:
Dây leo hoá gỗ cao 1-3m, dây lớn có thể dài tới 7m hay hơn, không
lông. Lá mọc đối, thường mang 3 lá chét (đôi khi 5), dài 5-13cm,
rộng 5-6cm, dày, mép uốn cong xuống, gân phụ 7-8 cái, mảnh. Chuỳ
hoa to, đài có 5 răng thấp, ống tràng dài 2cm với 4-5 thuỳ dài
1cm, rộng 3-5mm. Quả 2, cao đến 1,5cm, màu đen.
Hoa
quả tháng 2-5.
Bộ phận dùng:
Dây, cành - Caulis et Ramulus Jasmini
Lanceolarii.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc ở các tỉnh phía Bắc nước ta, từ Lào Cai tới Ninh Bình,
qua Quảng Trị tới Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Đắc Lắc. Cũng phân
bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma. Thường gặp ở đất rừng núi.
Thu hái thân dây vào mùa thu, rửa sạch, cắt đoạn, phơi khô để
dành.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, tính ấm; có tác dụng khư phong trừ thấp, hoạt
huyết tiêu thũng.
Công dụng:
Được dùng chữa: 1. Phong thấp đau nhức khớp, đau thắt lưng; 2.
Đòn ngã tổn thương; 3. Nhọt và viêm mủ da.
Dùng
30-60g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Kỵ thai.
Dùng
ngoài, giã cây tươi đắp.
|
|