|
Mức
hoa trắng
Mức
hoa trắng, Thừng mực - Holarrhena pubescens (Buch. - Ham.) Wall. ex
G. Don (Echiles pubescens Buch. - Ham., H. antidysenterica Wall.),
thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
Mô
tả: Cây gỗ lớn cao tới
10-12m, trông giống Lòng mức. Nhánh non có lông. Lá mọc đối,
hầu như không cuống, nguyên hình bầu dục hay trái xoan, dài
10-27cm, rộng 6-12cm, với 18-20 cặp gân phụ, có lông ở mặt dưới.
Cụm hoa xim dạng ngù ở nách lá hay ở ngọn các nhánh. Hoa trắng,
rất thơm. Quả đại 2, dài 15-30cm, rộng 5-7mm. Hạt rất nhiều, dài
10-20mm, rộng 2-2,5mm, mào có lông dài 4-4,5mm.
Bộ
phận dùng: Lá, hạt, vỏ thân, rễ - Folium, Semen, Cortex et Radix
Holarrhenae Pubescentis.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Nam Á châu. Ở nước
ta, cây mọc hoang ven các triền núi, trong các savan cây gỗ ở
nhiều nơi từ Lạng Sơn, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hoà Bình tới các
tỉnh miền Trung và đến tận An Giang. Thu hái các bộ phận của cây
quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
Thành
phần hóa học: Từ vỏ và
hạt cây, người ta đã chiết xuất được các alcaloid như
conessin, norconessin, conesimin, isoconesimin, conesinidin, conkurchin và
holarrhenin. Conessin ít độc; với liều cao, nó gây liệt đối với
trung khu hô hấp, gây hạ huyết áp và làm tim đập chậm. Conessin
kích thích sự co bóp của ruột và tử cung.
Tính
vị, tác dụng: Hạt bổ thận; lá và rễ cầm ỉa chảy; vỏ thân có vị
chát, có tác dụng trừ lỵ, trừ giun, lợi tiêu hoá, hạ sốt và
tăng trương lực.
Công
dụng: Vỏ thân và các bộ
phận khác được dùng trị lỵ amip; vỏ cũng được dùng trị
sốt, ỉa chảy, viêm gan. Vỏ và lá dùng nấu nước tắm ghẻ; có
thể dùng vỏ rễ giã giập ngâm rượu cùng với vỏ rễ cây Hoè
dùng bôi. Liều dùng: bột vỏ 10g, hạt 3-6g hoặc cao lỏng 1-3g.
Người
ta còn dùng conessin chlorhydrat hay bromhydrat trị lỵ amip, có tác
dụng như emetin nhưng không độc.
Ðơn
thuốc: Trị lỵ amip: dùng 10g
bột vỏ Mức hoa trắng hoặc 3g cao lỏng, hoặc dùng vỏ Mức hoa
trắng và Hoàng đằng, mỗi vị 10g, sắc nước uống.
|
|