|
Vàng
anh lá nhỏ
Vàng
anh lá nhỏ - Saraca indica L., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô
tả: Cây cao 5-20m, không gai và
nhẵn. Lá kép lông chim chẵn, với 4-6 đôi lá chét, gần hình
ngọn giáo thuôn, tù hay nhọn ở đầu, tròn và tù ở gốc, dài
15-20cm, rộng 5-7cm, màu lục sẫm và bóng ở trên, nhạt màu hơn
ở dưới. Hoa màu cam, thành ngù đặc ở nách lá. Quả đậu đen,
dài 9-24cm, rộng 4cm và hơn, dẹp, gần hóa gỗ; hạt 4-8, gần hình
cầu, dài 35mm.
Ra
hoa tháng 2, quả tháng.
Bộ
phận dùng: Vỏ - Cortex Saracae Indicae.
Mô
tả: Loài của Ấn Độ, Nam
Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaixia. Ở nước ta, cây mọc
ở ven nước, chỗ ẩm mát trong rừng ở nhiều nơi tới độ cao
500m. Cũng thường được trồng làm cảnh.
Thành
phần hóa học: Toàn cây chứa
ketosterol, một saponin và một hợp chất Ca. Vỏ cây chứa tanin và
catechol.
Tính
vị, tác dụng: Vỏ có tác dụng thu liễm. Ketosterol và muối calcium trong cây
và vỏ có tác dụng trong điều trị rong kinh.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Ấn Độ, vỏ dùng trị bệnh đau dạ con và trị rong kinh; cũng
dùng trị bò cạp cắn. Người ta dùng dưới dạng nước sắc
bằng cách lấy 6 phần vỏ, 8 phần sữa và 32 phần nước.
Chia
ra uống 3 lần trong ngày.
|
|