|
Nghệ
trắng
Nghệ
trắng, Ngải trắng, Ngải mọi, Nghệ sùi - Curcuma
aromatica Salisb., thuộc họ Gừng – Zingiberaceae.
Mô tả:
Cây thảo cao khoảng 20-60cm (1m), có thân rễ khỏe, với những củ
hình trụ mọc tỏa ra có đốt, ruột màu vàng. Lá rộng hình giáo,
nhẵn ở mặt trên, có lông mềm mượt ở mặt dưới, dài 30-60cm,
rộng 10-20cm; cuống lá ngắn ôm lấy thân. Cụm hoa ở bên, mọc
từ gốc, gồm một nón vẩy lõm, lợp lên nhau, màu lục, 3-6 hoa và
ở phần trên có những vẩy khác lớn hơn, thưa, màu hồng, bất
thụ; hoa màu tím ở phiến ngoài của tràng hoa, màu vàng trên
phiến giữa; phiến này lớn hơn nhiều so với phiến ngoài.
Hoa tháng 4 tới tháng 6.
Bộ phận dùng:
Thân rễ - Rhizoma Curcumae Aromaticae,
thường gọi là Uất kim.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Á châu nhiệt đới, phân bố rừng hầu khắp nước ta.
Cũng thường được trồng trong các vườn gia đình để lấy củ
thơm và có bột như bột Hoàng tinh. Thu hoạch thân rễ vào mùa thu
hay đông, loại bỏ rễ con. Rửa sạch, ngâm nước 2-3 giờ, ủ
mềm, bào mỏng, phơi khô hay sấy khô.
Thành phần hoá học:
Thân rễ chứa 6,1% tinh dầu, màu trắng vàng, nhớt, có mùi long não
gồm hai chất dầu, một cái nhẹ, một cái nặng hơn nước, một
chất nhựa mềm, đắng, và một chất chiết xuất cũng đắng,
một chất màu là Curcumin.
Tính vị, tác dụng:
Vị cay, đắng, tính mát; có tác dụng hành khí giải uất, lương
huyết phá ứ lợi mật, trừ hoàng đản.
Công dụng:
Thường dùng trị: 1. Tức ngực, trướng bụng; 2. Nôn ra máu,
chảy máu cam, đái ra máu; 3. Viêm gan mạn, xơ gan đau nhức, hoàng
đản; 4. Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh; 5. Động kinh.
Người
ta còn dùng củ giã ra ngâm trong rượu hoặc sao lên và lẫn với
những vị thuốc khác để trị đau thấp khớp.
Đơn thuốc:
Nôn ra máu: Nghệ trắng, Địa long, Đơn bì, Chi tử, mỗi vị 10g,
sắc uống.
|
|