|
Nghể
râu
Nghể
râu, Nghể dại, Nghể trắng - Polygonum
barbatum L., thuộc họ Rau răm - Polygonaceae.
Mô tả:
Cây thảo sống dai, có thân khoẻ nhưng rỗng. Lá có cuống ngắn,
dính ở phần dưới hoặc tới gần giữa các bẹ chìa; phiến có
lông hình mũi mác; các lá ở ngọn thường hình dải; bẹ chìa hình
trụ, dài đến gần nửa lóng, mảnh, phủ lông tơ ở mặt ngoài.
Cụm hoa hình bông dài, đôi khi họp thành chùm, mọc ở đỉnh; lá
bắc có nhiều lông tơ, cuống hoa có đốt ở đầu, bao hoa màu
trắng hoặc hồng; nhị 5-8, không đều nhau; bầu hình 3 cạnh.
Quả hình 3 cạnh nhẵn.
Ra
hoa tháng 9.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Polygoni Barbati,
thường có tên là Mao liễu.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Ấn Độ, Xri Lanca, Trung Quốc, Nhật Bản,
Malaixia, Ôxtrâylia. Ở nước ta, cây mọc rất phổ biến ở các
hồ ao, bờ ruộng ở các vùng ẩm, ở chỗ có nước ngập.
Tính vị, tác dụng:
Vị cay, tính ấm, có độc; có tác dụng bạt độc sinh cơ, hút
mủ.
Công dụng:
Ở Ấn Độ, hạt dùng trị ỉa chảy và kiết lỵ; cũng dùng trị
bệnh cảm cúm. Rễ được dùng rửa trị các vết thương.
Ở
Malaixia, lá nghiền nhỏ được dùng xát lên vết thương bị ruồi
cắn trên da các con dê. Lá non có thể luộc làm rau ăn.
Ở
Trung Quốc, cây được dùng chữa sưng tấy làm mủ, bệnh ngoài
da, lở ngứa mụn nhọt.
|
|