|
Mạn
kinh lá đơn
Mạn
kinh lá đơn, Quan âm biển, Từ bi biển - Vitex rotundifolia L.
(V. trifolia L var simplicifolia Cham V. ovata Thumb. V. trifolia
L. var ovata (Thunb) Makino), thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenacae.
Mô
tả: Cây
nhỏ mọc bò mang nhánh đứng cao đến 40cm và hơn nữa. Lá do một
lá chét rất thon; phiến xoan rộng dài 2-5cm, rộng 1-3cm, đầu tù
hay lõm, gốc tù tròn, gân phụ 3-5 cặp, mặt dưới đầy lông
trắng; cuống 3-4mm. Chuỳ hoa ở ngọn các nhánh, cao 7-8cm; hoa tím
xanh, tràng nhiều lông ở ống;
nhị
4. Quả hạch cứng vàng, to 5mm.
Hoa
tháng 7, quả tháng 9.
Bộ
phận dùng:
Quả - Fructus Viticis Rotundifoliae, thường gọi là Mạn kinh
tử. Lá cũng được dùng.
Nơi
sống và thu hái:
Loài cây của Ấn
Ðộ, Trung Quốc, Malaixia, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc
ở đồi cát dựa biển từ Bắc vào Nam và một số đảo. Thu hái
lá vào mùa hạ. Thu háo quả vào mùa thu khi quả chín. Phơi khô.
Thành
phần hoá học:
Có tinh dầu chứa camphen, pinen; còn có vitexicarpin, acid y-butyric.
Tính
vị, tác dụng:
Vị cay, đắng, tính hơi hàn; có tác dụng phát tán phong nhiệt,
thanh lợi được đầu và mắt, làm dịu, giảm đau.
Công
dụng: Quả dùng trị 1. Cảm mạo đau đầu, đau nhức nửa đầu;
2. Ðau mắt quáng gà, đầu nhức mắt hoa, mắt đỏ chảy nước
mắt; 3. Ðau cơ, đau dây thần kinh; 4. Răng lợi sưng đau. Liều dùng:
3-10 g, dạng thuốc sắc.
Lá
dùng chữa đòn ngã tổn thương, giã ra và ngâm vào rượu, lấy nước
uống,
bã
đắp.
Ở
Thái Lan người ta dùng lá làm thuốc lợi tiêu hoá, làm long đờm
và dùng trị bệnh ngoài da và ghẻ, rễ được dùng trị bệnh
về gan.
Ðơn
thuốc:
1.
Cảm mạo đau đầu: Lá tía tô, Bạc hà, Bạch chỉ, Cúc hoa, mỗi
vị 9g sắc uống.
2.
Ðau mắt: Mạn kinh tử, Cúc hoa hạt, Thảo quyết minh, hạt Gai
chống. Cỏ tháp bút, mỗi vị 9g sắc uống.
|
|