Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |   Thi luật giao thông    |    Cây thuốc   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
    Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
|A(4) | B(172) | C(480) | D(192) | G(78) | H(131) | K(89) | L(145) | M(227) | N(196) | O(2) | P(23) | Q(55) | R(189) | S(186) | T(542) | U(4) | V(89) | X(47) | Y(1) | Khác(181) |
EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Mận

Mận

Mận - Prunus salicina Lindl. var. salicina (P.triflora Roxb) thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.

Mô tả: Cây nhỡ, cành ngắn có màu nâu đỏ hồng. Lá hình mũi mác, nhọn hai đầu, mặt trên nhăn, mặt dưới hơi có lông ở gân. Hoa màu trắng, thường nhóm họp 3 cái một. Ðài nhẵn, các thuỳ hình mũi mác, dài bằng ống, cánh hoa hình trứng, ngược, nhân hạch nhẵn, có màu sắc thay đổi, tím, bồ quân, vàng lục, thường có một rãnh bên, hạch hình trứng - rắn, trong có nhân.

Ra hoa tháng 12-1, quả chín vào tháng 6-7

Bộ phận dùng: Quả, hạt, rễ, hoa, lá nhựa vỏ - Fructus, Semen, Radix, Flos, Folium Gummis et Cortex Pruni Salicinae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn  Ðộ, Trung Quốc, Nhật Bản và Bắc Việt Nam. Cây mọc ở vùng cao: Lào Cai, Cao Bằng, Vĩnh Phú tới Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An. Thường được trồng từ vùng thấp đến vùng cao khắp nước ta. Trong các giống Mận được trồng. Mận Lạng Sơn là loại Mận ngon nổi tiếng giống quả đỏ ngon hơn giống quả vàng.

Tính vị, tác dụng: Quả Mận vị chua, chát, tính bình, có tác dụng lợi tiêu hoá, giải khát, làm mát da và trừ đau khớp. Nhân hạt có vị đắng tính bình, có tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm, nhuận tràng lợi tiểu.

Rễ có tính lạnh. Hoa Mận có vị đắng, mùi thơm. Lá có vị ngọt, chua, tính bình. Nhựa Mận có vị đắng tính lạnh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả ăn có tác dụng chữa đau nhức khớp xương, nhưng ăn nhiều thì nóng âm ỉ ở trong bụng. Nhân hạt chữa phù thũng và làm tan máu ứ, chữa bị thương, đau xương, thường phối hợp với các loại thuốc khác. Rễ dùng chữa khí hư bạch đới và chữa đau răng. Hoa Mận dùng xát mặt trị tàn nhang xám đen làm cho sáng ra. Lá chữa trẻ sốt cao co giật. Nhựa chữa mắt màng sưng đau. Vỏ Mận (lớp trắng) chữa phiền khát, ho, bệnh lỵ, bạch đới và cũng dùng sắc ngâm chữa đau răng và rửa mụn nhọt chóng lành.

  Share Topic   

 
 


   |    Tiểu đường    |    Viêm gan    |    Thẩm mỹ viện Hoa Kỳ    

Tên miền quốc tế . || Nam Duoc .


 

this 39 online.