|
Lâm
phát
Lâm
phát - Woodfordia fruticosa (L.) Kurz, thuộc họ Tử vi- Lythraceae.
Mô tả: Cây bụi cao
1,5-3m, lá xếp đối, chéo chữ thập, thon nhọn, dài 7-12cm, rộng
2-3cm, gốc tròn hay hình tim, cuống ngắn. Cụm hoa chuỳ ngắn ở nách
lá, thường gồm 1-15 hoa có ống dài 5-7 mm; cánh hoa nhỏ màu đỏ
tím; nhị nhiều; bầu 2 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn. Quả nang có
vỏ quả mỏng, nằm trong bao hoa tồn tại, hạt nhiều, màu nâu đỏ,
to 0,7mm, hình trứng hay hình tháp.
Bộ phận dùng: Rễ, hoa
- Radix et Flos Woodfordiae Fruticosae.
Nơi sống và thu hái: Loài
cây của Trung Quốc, Ấn Ðộ, Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp
dọc sông Ðồng Nai.
Thành phần hoá học:
Hoa chứa 20% tanin; lá chứa 10% tanin.
Tính vị, tác dụng:
Vị hơi ngọt, chát, tính ấm; có tác dụng điều kinh hoạt
huyết, lương huyết, cầm máu, thu liễm, thông kinh hoạt lạc.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Ấn Ðộ, các hoa đỏ, dẹp dùng để nhuộm bông, lụa và da
cho có màu đỏ. Hoa khô được dùng như thuốc săn da để chữa
lỵ, rong kinh và rối loạn chức năng gan, rối loạn màng nhầy, trĩ
và bệnh khi có thai; cũng dùng cho các trường hợp vô sinh. Ở Inđônêxia
(Java) người ta cũng dùng trị lỵ và xuất tiết của bàng quang.
Người ta cũng dùng vào lúc sinh đẻ để tăng sự liền sẹo của
vết thương do cắt rốn. Người Malaixia lại dùng hoa trong thành
phần một loại bột dùng rải lên bụng đàn bà đang đẻ và cũng
dùng chế nước uống cho phụ nữ sinh đẻ. Ở Trung Quốc, hoa được
dùng trị lỵ, kinh nguyệt, không đều, trĩ phụ nữ băng huyết,
chảy máu mũi, ho ra máu, rễ dùng trị đau bụng kinh.
|
|