|
Ðay
Ðay hay Ðay
quả tròn - Corchorus capsularis L,, thuộc hộ Ðay - Tiliaceae.
Mô
tả:
Cây thảo hằng năm cao 1-2m, màu tím nhạt, ít phân nhánh. Lá hình
bầu dục nhọn, hẹp ngang, tròn ở gốc, có mũi nhọn ở chóp,
nhẵn, có răng, dài 6-10cm, rộng 15-30mm; răng nhọn; đều, 2 răng dưới
có lông dài, gân gốc 3-5. Hoa họp 2-3 cái một ở nách lá. Quả hình
cầu hay hình quả lê dài 12mm, rộng 10-11mm, có cạnh lồi, mở thành
5 mảnh van. Hạt dẹp, có góc.
Cây ra hoa tháng
6.
Bộ
phận dùng:
Rễ, lá và hạt - Radix, Folium et Semen Corchori Capsularis.
Nơi
sống và thu hái: Cây của Ấn Độ, nhập trồng làm rau ăn
và lấy sợi. Thu hái rễ và lá vào mùa hè; thu hạt vào mùa thu
khi quả chín, phơi khô.
Thành
phần hoá học: Lá Ðay chứa một glucosid gọi là capsulin,
một hoạt chất đắng và bổ, tác dụng lên tim như digitalin của
cây Dương địa hoàng. Hạt chứa một chất đắng là corchorin và
2 glucosid digitalin là corchoroside A và corchoroside B, tác dụng tương
tự như digitalin đối với tim.
Tính
vị, tác dụng: Ðay có vị đắng, tính nóng có độc, có
tác dụng tiêu viêm, cầm máu, giải nắng nóng. Hạt Ðay có vị đắng,
tính nóng, có độc, có tác dụng hoạt huyết, trợ tim. Ở Ấn Độ,
nước hãm lá được xem như làm nhầy, lợi tiêu hoá, nhuận tràng,
lợi trung tiện, kích thích, gây cảm giác ngon miệng như một
chất bổ đắng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng 1. Ðề phòng
say nắng và sốt do say nắng, 2. Lỵ; 3. Ho ra máu, nôn ra máu; 4.
Ngộ độc cá thối. Dùng 15-30g dạng thuốc sắc. Kỵ thai. Hạt dùng
khi bị sài uốn ván, vô kinh, kinh nguyệt không đều. Liều dùng
10-15g, dạng thuốc sắc. Ở Ấn Độ, nước hãm lá dùng trị lỵ,
sốt, khó tiêu và rối loạn của gan; nước sắc rễ và quả chưa
chín dùng trị ỉa chảy.
Ðơn
thuốc:
1. Lỵ: Lá Ðay
tươi 15-30g sắc uống.
2. Ho ra máu,
nôn ra máu: Lá Ðay, Cốt khí củ, Long nha thảo, mỗi vị 9g sắc
uống.
3. Ngộ độc cá thối: Lá
Ðay tươi 90g sắc với 1 lượng đường đỏ mà uống.
|
|