Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |   Thi luật giao thông    |    Cây thuốc   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
    Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
|A(4) | B(172) | C(480) | D(192) | G(78) | H(131) | K(89) | L(145) | M(227) | N(196) | O(2) | P(23) | Q(55) | R(189) | S(186) | T(542) | U(4) | V(89) | X(47) | Y(1) | Khác(181) |

fluoxetine alcohol cravings

fluoxetine and alcohol overdose xblogs.kompas-xnet.si
EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Dầu đắng

Dầu đắng

Dầu đắng, Ô dược nam - Lindera myrrha (Lour.) Merr., thuộc họ Long não - Lauraceae.

Mô tả: Cây bụi cao 1,3-1,4m, nhánh non đầy lông hoe, nhánh già đen, không lông. Rễ mập, rắn chắc, vỏ ngoài màu nâu, thịt màu trắng ngà. Lá có phiến xoan, dài 6-7cm, rộng 2-2,5cm, đầu chóp nhọn dài, lúc già không lông, cứng, mặt dưới mốc mốc, gân bên đi đến chóp phiến; cuống 1,5cm. Tán đơn ở nách lá; hoa có cuống 3-4mm, màu hồng; bầu có lông. Quả mọng đỏ, chứa 1 hạt.

Ra hoa tháng 3.

Hình 689. Dầu đắng Cành mang hoa; hoa

Bộ phận dùng: Rễ và quả - Radix et Fructus Linderae. Ta thường gọi là Ô dược nam.

Nơi sống và thu hái: Chỉ phân bố giới hạn ở một số nơi thuộc Thừa Thiên - Huế, Lâm Đồng và Cần Thơ. Thu hái rễ cây mọc hoang quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông hay đầu xuân, rửa sạch, ủ mềm, để ráo, thái lát phơi khô hay tán thành bột mịn.

Thành phần hoá học: Quả chứa một chất dầu màu đỏ, có mùi và vị như rễ.

Tính vị, tác dụng: Rễ cây có vị đắng hơi the, mùi thơm, tính ấm, thường được xem như có cùng tác dụng với Ô dược là nhuận khí, trừ trướng đầy, tiêu thực và giảm đau; có tác giả cho là có tính lợi tiểu, điều kinh, trừ giun và tẩy uế.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được sử dụng chủ yếu làm thuốc chữa trúng phong, đau ngực bụng, nghẹt thở và đầy trướng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, trẻ em đau bụng giun. Ngày dùng 8-12g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Quả dùng chữa ghẻ, vết thương, mụn loét hôi thối, trừ giun sán.

Cũng cần lưu ý là trước đây, người ta dùng nhựa cây trộn với cát và vôi để làm hồ xây dựng như xi măng.

Đơn thuốc: - Chữa ngộ lạnh, cơ hoành và dạ dày co thắt, hoặc thận lạnh đái luôn và trẻ em đái dầm: Ô dược 8g, Ích trí nhân (quả ré) 6g, Hồi hương 2g, sắc uống.

  Share Topic   

 
 


   |    Tiểu đường    |    Viêm gan    |    Thẩm mỹ viện Hoa Kỳ    

Tên miền quốc tế . || Nam Duoc .


 

this 193 online.