|
Gừng
gió
Gừng
gió, Riềng gió, Ngải xanh, Ngải mặt trời - Zingiber zerumbet
Sm, thuộc họ gừng - Zingeberaceae.
Mô tả: Cây thảo cao
1-1,30m, có bẹ. Thân rễ dạng củ, phân nhánh, mặt ngoài màu
trắng, bên trong màu vàng vàng. Lá xếp sít nhau, hầu như không
cuống, thuôn ngọn giáo, có mũi nhọn, thon ở gốc, màu lục sẫm
ở trên, nhạt màu và có lông rải rác ở mặt dưới; bẹ lá
nhẵn trừ ở chóp. Cán hoa dài 30-60cm bao phủ nhiều vẩy lợp bên
nhau, có lông ở ngoài. Bông hình trứng, với những lá bắc to áp
sát, hình mắt chim, màu lục, đường kính 25-30mm. Hoa vàng; tràng
hoa có ống 2cm, với các thuỳ hình ngọn giáo; cánh môi có 3
thuỳ, thuỳ giữa lớn hơn, lõm, tù, các thuỳ bên nguyên, ngắn hơn
đến 3 lần. Quả nang hình bầu dục, hạt đen, ít, có áo hạt
trắng.
Bộ phận dùng: Thân
rễ (củ) Rhizoma Zingiberis.
Nơi sống và thu hái: Cây
của vùng Ðông Dương và Ấn Độ, thường gặp dưới tán rừng
ẩm. Có thể thu hái thân rễ quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng
dần.
Thành
phần hoá học: Thân rễ chứa tinh dầu Từ tinh dầu này, đã tách
được zerumbone, một sesquiterpen keton đơn vòng, có tác dụng kháng
khuẩn trên thực nghiệm đối với Micrococcus pyogenes var aureus và
Mycobacterium tuberculosis.
Tính vị, tác dụng:
Gừng gió có vị cay đắng, tính ấm, có tác dụng tán phong hàn, tán
huyết ứ, kích thích, bổ và lọc máu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị trúng gió, đau bụng, sưng tấy đau
nhức, trâu bò bị dịch. Ngày dùng 20-30g dạng thuốc sắc; thường
phối hợp với các vị thuốc khác. Ở Ấn Độ người ta cũng dùng
như gừng. Ở Campuchia, thường dùng ngâm rượu (khoảng 160g trong 1
lít rượu) dùng uống ngày 2-3 ly để trị chứng khó chịu, chóng
mặt có triệu chứng ngất, cả cho người mới sinh đẻ, trong vài
tuần lễ đầu tiên sau khi sinh.
Ðơn thuốc:
1.
Chữa trúng gió lạnh, bị ngất, chân tay giá lạnh. Gừng gió
20-30g, giã nhỏ, chế thêm rượu, vắt lấy nước cốt uống. Dùng
bã chưng nóng xoa xát khắp mình.
2.
Chữa bị thương ứ máu hay đơn độc sưng tấy: Gừng gió, Nghệ
Vàng, Nghệ đen, mỗi vị 15g giã nhỏ, chế thêm một chén giấm,
vắt lấy nước cốt uống, rồi lấy bã chưng nóng đắp vào chỗ
đau.
|
|