|
Sơn trà Nhật Bản
Sơn trà Nhật Bản, Nhót tây, Tỳ
bà - Eriobotrya japonica (Thunb.) Lindl., thuộc họ Hoa hồng -
Rosaceae.
Mô tả:
Cây gỗ hay cây nhỏ cao 5-6m; nhánh non có lông như bông. Lá tồn tại, đơn, mọc so
le, tụ họp ở ngọn các cành, dài 20-25cm, dày và cứng, mép có răng, màu lục sẫm
bóng và xù xì ở mặt trên, có lông mềm màu xám hay vàng nhạt ở dưới. Hoa trắng,
có mùi hạnh nhân đắng, xếp thành chùm ngắn. Quả màu vàng cam, có lông tơ, dạng
quả mận, dài 3-4cm, xếp thành chùm, khi chín ăn được, nạc, có vị dịu, chứa 3-5
hạt.
Hoa tháng 9-11; quả tháng 4-5.
Bộ phận dùng:
Lá - Folium Eriobotryae, thường gọi là Tỳ bà diệp
Nơi sống và thu hái:
Cây của miền Trung Trung Quốc, Nhật Bản và cũng gặp mọc hoang ở vùng núi Cao
Bằng, Lạng Sơn ở nước ta. Cũng thường được trồng làm cảnh ở nhiều nơi. Có nhiều
thứ khác nhau cho quả có dịch ăn tươi hoặc làm mứt. Có thể thu hái lá quanh năm.
Cần lau sạch lông, phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học: Lá chứa
d-sorbitol, acid ascorbic oxidase và vitamin B; còn có acid ursolic, acid
olcanolic và caryophyllen, vitamin C. Quả chứa đường levulose, sucrose, acid
malic, acid citric, acid tartric, cryptoxanthin,
b-caroten,
neo-b-caroten.
Trong vỏ quả chưa chín có amygdalin. Hạt chứa amygdalin và dầu béo.
Tính vị, tác dụng:
Lá có vị đắng, tính hơi hàn; có tác dụng thanh phế chỉ khái; giáng nghịch chỉ
ẩu; có tác giả cho là hoá đàm chỉ khái, hoà vị giáng khí. Quả có tác dụng làm
dịu.
Công dụng:
Quả ăn được như quả táo, quả nhót và cũng dùng chế rượu. Ở Ấn Độ, người ta dùng
quả chống nôn và giải khát. Hoa được dùng trị ho, làm long đờm. Lá được dùng làm
thuốc chữa ho, viêm phế quản mạn tính, suyễn khó thở có đờm, sốt nóng, cảm mệt,
nôn mửa nhất là khi có thai, nôn khan, miệng khát, ăn uống khó tiêu, chảy máu
cam. Ở Ấn Độ, nước sắc lá dùng trị ỉa chảy.
Liều dùng 10-20g, dạng thuốc sắc
hoặc cao nước. Dùng ngoài lấy nước sắc rửa vết thương.
Đơn thuốc:
Chữa chảy máu cam: Dùng Tỳ bà diệp 20g (đã lau sạch hết lông) sao vàng, tán nhỏ,
ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g, chiêu bằng nước chè. |
|