|
Rau
má mỡ
Rau
má mỡ, Rau má họ, Rau má chuột - Hydrocotyle sibthorpioides Lam
(H. rotumdifolia Roxb), thuộc họ Hoa tán - Apiaceae.
Mô
tả:
Cây thảo nhỏ sống nhiều năm. Thân mọc bò, mang rễ ở các
mấu. Lá hơi tròn, mép khía răng không đều. Cụm hoa hình tán
mọc ở nách lá, mang 3-8 hoa nhỏ màu trắng. Lá và cụm hoa đều có
cuống dài. Quả dẹt nhẵn hoặc có lông rất nhỏ.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Hydrocotyles, thường được gọi là Thiên hồ
tuy.
Nơi
sống và thu hái:
Loài cỏ nhiệt đới mọc hoang ở những chỗ ẩm thấp ven đường
đi, bờ ruộng ẩm. Có thể thu hái toàn cây quanh năm. Rửa sạch,
dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô.
Thành
phần hoá học:
Các loại phenol, acid amin, đầu dễ bốc hơi và cumarin.
Tính
vị, tác dụng:
Vị ngọt và đắng, hơi cay, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt
giải độc, chỉ khái, lợi niệu, tán kết tiêu thũng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng trị: 1. Viêm gan vàng da; 2. Xơ gan cổ trướng
sỏi mật, ỉa chảy; 3. Bệnh đường tiết niệu, sỏi niệu; 4.
Cảm cúm, ho, ho gà; 5. Viêm miệng, viêm hầu, sưng amygdal viêm kết
mạc; 6. Trẻ em cam tích. Ngày dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng
ngoài trị viêm kẽ mô quanh móng tay, eczema, bệnh zona, cụm nhọt và
chảy máu cam. Dùng cây tươi giã nát đắp hoặc lấy nước xoa.
Ở
Ấn Ðộ, cây dùng trị thấp khớp, các rối loạn về hô hấp và
tiêu hoá, giang mai, bệnh ngoài da, còn dùng trị giun và lợi tiểu.
Dịch lá dùng gây nôn. Có nơi dùng lá làm thuốc đắp mụn nhọt
mau sưng mủ. Người ta cũng sử dụng tương tự như rau má.
Ðơn
thuốc:
1.
Viêm gan vàng da: Rau má mỡ tươi sắc nước uống, cũng có thể dùng
cây tươi nấu cá diếc ăn.
2.
Sỏi mật: Rau má mỡ, Liên tiền thảo. Bòng bong. Mã đề, dùng tươi,
mỗi vị 30g, sắc uống chia làm 2-3 lần trong ngày.
3.
Sỏi đường tiết niệu: Rau má mỡ. Thạch vi. Bán biên liên. Bòng
bong mỗi vị 30g sắc nóng.
|
|