Phi
lao
Phi
lao - Casuarina equisetifolia J.R et G. Forst., thuộc họ Phi lao - Casuarinaceae.
Mô
tả: Cây gỗ lớn.
Rễ có nốt như các cây họ Ðậu. Cành chia đốt, mỗi mấu mang
một vòng cành nhỏ. Lá mọc vòng thành một bẹ ngắn, mang 6-20
vẩy màu nâu. Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa được xếp thành hàng
chồng chất lên nhau. Hoa cái bao bọc trong hai lá bắc, giảm thành
một bầu 2 ô, chỉ còn lại một ô phát triển với 1-2 noãn. Quả
thóc có cành bào tử 2 lá bắc rắn lại thành như một cái đấu.
Hoa
ra vào mùa hạ.
Bộ
phận dùng: Cành, lá,
rễ, vỏ, vỏ quả - Ramulus, Folium, Radix, Cortex et Fructus
Casuarinae Equisetifoliae.
Nơi
sống và thu hái: Loài
cây của châu Ðại Dương. Ta nhập trồng làm cây giữ cát ven
biển và cũng dùng làm cây bóng mát khắp các vùng đồng bằng.
Thành
phần hoá học: Vỏ
cây chứa 6-18% tanin. Còn có một chất màu là casnarin. Trong vỏ cũng
có -gallocatechol, thường thấy xuất hiện cả - gallocatechol và
-pyrocatechol.
Tính
vị, tác dụng: Vỏ
thân có tác dụng phát hãn (làm toát mồ hôi) và lợi niệu. Cành
non có tác dụng bình suyễn và lợi niệu. Rễ lại có tác dụng làm
ngừng toát mồ hôi (chỉ hãn). Lá có tác dụng kháng sinh.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Ấn Ðộ, người ta dùng vỏ trị ỉa chảy và lỵ; nước sắc lá
dùng trị đau bụng.
Ở
Inđônêxia, người ta lại dùng vỏ chữa đau dạ dày, ruột, lỵ,
ỉa chảy; lại dùng điều kinh, chữa bệnh khi thai nghén, bệnh tê
phù và nhức đầu.
Ở
Trung Quốc, người ta thường dùng vỏ thân và lá với những tác
dụng như đã nêu; lá được dùng trị sán khí.
Ở
nước ta, lá Phi lao được dùng xông chữa bệnh tổ đỉa và
bệnh ngoài da, còn quả Phi lao được dùng để chữa chàm bìu dái.
Đơn
thuốc: Chữa chàm bìu
dái: Quả Phi lao khô 300g, Tóc rối 20g, kẽm oxýt 10g, dầu Lạc hay
dầu Dừa 50ml. Quả Phi lao và Tóc rối, đem đốt tồn tính, rồi
nghiền nhỏ thành bột than mịn rồi trộn với kẽm oxýt, sau đó
đổ từ từ dầu Lạc, đánh thành thuốc mỡ. Dùng bôi hàng ngày,
từ 8-15 ngày, có thể đến 20 ngày đối với bệnh trung bình và
cấp tính, với bệnh mạn tính thì ít kết quả hơn.
|