|
Phấn
phòng kỷ
Phấn
phòng kỷ, Củ dòm, Củ gà ấp - Stephania tetrandra S Moore,
thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
Mô
tả: Dây leo sống
nhiều năm có rễ củ nằm ngang mặt đất, thuôn dài hơn củ bình
vôi, hình giống tư thế con gà mái đang ấp trứng, khi cắt ngang có
màu vàng rõ hơn, ít xơ hơn, đường kính tới 6cm. Thân mềm, có
thể dài tới 2,5-4m; vỏ thân màu xanh nhạt, phía gốc hơi đỏ. Lá
mọc so le, hình khiên, dài 4-6cm, rộng 4,5-6cm. Gốc hình tim, đầu lá
nhọn, mép nguyên, hai mặt lá đều có lông mềm, toàn màu lục,
mặt dưới màu tro; gân gốc 5. Hoa nhỏ mọc thành tán đơn, khác
gốc, hoa đực có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị; hoa cái có bao hoa
nhỏ như hoa đực và một lá noãn. Quả hạch, hình cầu, hơi
dẹt, khi chín màu đỏ.
Hoa
tháng 5-6, quả tháng 7-9.
Bộ
phận dùng: Rễ củ
- Radix Stephaniae Tetrandrae, thường có tên là Phấn phòng kỷ.
Nơi
sống và thu hái: Loài
của Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Chỉ gặp trong rừng cây
bụi, trên núi đá vôi ở Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Hà Tây, Hà
Bắc, Quảng Ninh. Người ta thu hái rễ quanh năm, rửa sạch dùng tươi
hay thái phiến và phơi khô.
Thành
phần hoá học: Có
các alcaloid tetrandrine, fenchinoline, cyclanoline, dimetyl tetradrine và
berbamine.
Tính
vị, tác dụng: Vị
đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu
tiêu thũng, khư phong trừ thấp, tán ứ chỉ thống.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Trung Quốc, cây được dùng chữa: 1. thủy thũng, giảm niệu; 2.
Phong thấp tê đau; 3. Ðau dạ dày, loét hành tá tràng; 4. Viêm dạ
dày ruột cấp tính, lỵ; 5. Viêm tuyến nước bọt, sưng amygdal. 6.
Ðau thần kinh; 7. Bệnh đường niệu sinh dục, bạch đới; 8.
Huyết áp cao. Dùng ngoài trị rắn cắn, mụn nhọt, cụm nhọt.
Liều dùng 5-15g. Dạng thuốc sắc.
Dân
gian thường dùng rễ sắc nước uống chữa đau lưng, mỏi nhức
chân, đau hông, đau bụng (uống vào ngủ rất say). Dùng đắp chỗ
sưng, bắp chuối, nhọt cứng, apxe do tiêm (lẫn tí muối, gừng), dùng
cho gia súc như trâu bò uống mỗi khi chúng kém ăn, chê cỏ. Có nơi
còn dùng củ băm nhỏ nấu nước uống chữa kiết lỵ ra máu, đau
bụng kinh niên và đau dạ dày.
Đơn
thuốc:
1.
thủy thũng sưng chân tay: Phấn phòng kỷ, Hoàng kỳ, Bạch truật,
Cam thảo (nướng) mỗi vị 6g, sắc uống.
2.
Ðau thần kinh: Phấn phòng kỷ 23g, Diphenhydraninum 25mg, chia 2 hay 3
lần uống trong ngày.
Ghi
chú: Có tác giả
nghi ngờ sự có mặt của cây Stephania tetrandra S. Moore vì trong Củ
gà ấp lấy ở Yên Bái có alcaloid là tetrahydropalmatin không có
trong củ Phấn phòng kỷ.
|
|